tailieunhanh - Xây dựng quy trình định lượng flurbiprofen trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu đò huỳnh quang

Trong nghiên cứu này đã xây dựng được quy trình định lượng flurbiprofen trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò huỳnh quang. Pha tĩnh được sử dụng là cột silica gel pha đảo C8 (5 μm, 120 Å, 4,6×150 mm), pha động là hỗn hợp acetonitril: nước: acid acetic băng (65: 32,5: 2,5; v/v/v). Tốc độ dòng 1 ml/phút, thời gian sắc ký 8 phút. | Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 34, Số 2 (2018) 10-18 Xây dựng quy trình định lượng flurbiprofen trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu đò huỳnh quang Nguyễn Thị Thanh Bình*, Trần Mai Anh, Dương Hải Thuận, Nguyễn Hữu Tùng, Bùi Thanh Tùng Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 14 tháng 8 năm 2018 Chỉnh sửa ngày 26 tháng 9 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 12 năm 2018 Tóm tắt: Trong nghiên cứu này chúng tôi đã xây dựng được quy trình định lượng flurbiprofen trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò huỳnh quang. Pha tĩnh được sử dụng là cột silica gel pha đảo C8 (5 μm, 120 Å, 4,6×150 mm), pha động là hỗn hợp acetonitril: nước: acid acetic băng (65: 32,5: 2,5; v/v/v). Tốc độ dòng 1 ml/phút, thời gian sắc ký 8 phút. Bước sóng kích thích và bước sóng phát xạ lần lượt là 247 nm và 312 nm. Nhiệt độ của buồng đo được giữ ở 45˚C, độ nhạy của đầu dò ở mức 5. Thời gian lưu của flurbiprofen là 3,78 phút. Trong khoảng nồng độ từ 5 - 100 ng/ml, có sự tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa diện tích pic và nồng độ dung dịch. Phương pháp đảm bảo tính đặc hiệu với flurbiprofen, có độ đúng và độ chính xác tốt với tỷ lệ phục hồi ≤ 100 ± 2%, độ lệch chuẩn tương đối của độ lặp lại ≤ 2,08%, độ lệch chuẩn tương đối của độ chính xác trung gian ≤ 2,96%. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng lần lượt là 0,010 và 0,025 ng/ml. Từ khóa: flurbiprofen, định lượng, sắc ký lỏng hiệu năng cao, đầu dò huỳnh quang. 1. Đặt vấn đề viêm, đau, sưng và sốt [1]. Bên cạnh đó, flurbiprofen còn thể hiện khả năng ức chế kết tập tiểu cầu rất mạnh [2], đồng thời làm giảm nguy cơ và trì hoãn sự xuất hiện của bệnh Alzheimer [3-5]. Flurbiprofen là thuốc kháng viêm không steroid được sử dụng khá phổ biến trên thế giới, đặc biệt là tại châu Âu và Bắc Mỹ. Nhờ tác dụng ức chế không chọn lọc enzyme cyclooxygenase, flurbiprofen ngăn cản quá trình tổng hợp prostaglandin G2 và H2 từ .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN