tailieunhanh - Đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của sarcôm bao hoạt dịch
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm mô tả các đặc điểm về tuổi, giới tính, vị trí u, mô bệnh học, hóa mô miễn dịch của sarcôm bọc hoạt cứu tiến hành khảo sát hồi cứu trên số lượng 44 cas có chẩn đoán sarcôm bọc hoạt dịch tại Bệnh viện K Hà Nội. | ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH CỦA SARCÔM BAO HOẠT DỊCH Bùi Thị Mỹ Hạnh* TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm về tuổi, giới tính, vị trí u, mô bệnh học, hóa mô miễn dịch của sarcôm bọc hoạt dịch. Phương pháp nghiên cứu: khảo sát hồi cứu trên số lượng 44 cas có chẩn đoán sarcôm bọc hoạt dịch tại Bv K Hà Nội. Kết quả: thường gặp ở độ tuổi =60 Tổng cộng Gồm 44 sarcôm bao hoạt dịch được chẩn đoán tại khoa Giải Phẫu Bệnh bệnh viện K Hà Nội trên các bệnh phẩm phẫu thuật, trong thời gian từ tháng 6 năm 2000 đến tháng 6 năm 2006 có các bệnh phẩm hoặc các khối nến. Phƣơng pháp nghiên cứu - Các bệnh phẩm phẫu thuật được cố định trong focmol trung tính 10%, mỗi trường hợp được lấy 3 mảnh x1cmx1cmx0,2cm tại 3 vùng khác nhau của u. Các mẫu bệnh phẩm được chuyển đúc trong paraffin và cắt mỏng, nhuộm hematoxylin- eosin như thường qui. - 20 trường hợp được nhuộm hoá mô miễn dịch theo phương pháp miễn dịch men Avidin Biotin Complex tại khoa GPB bệnh viện K Hà Nội với CK, EMA, vimentin, CD34, S100, CD99, LCA, chromoganin, synaptophysin. Đánh giá kết quả - Các tiêu bản mô học được quan sát dưới kính hiển vi quang học, xem xét hình thái tế bào, cấu trúc mô u. - Các tiêu bản nhuộm HMMD: phản ứng dương tính khi tế bào u bắt màu nâu. Phản ứng âm tính khi các tế bào u không bắt màu. Số TH 0 8 16 10 6 3 1 44 Tỷ lệ % 18,18 36,36 22,73 13,64 6,82 2,27 100 Phân bố sarcôm bao hoạt dịch theo vị trí u Bảng 3. Phân bố sarcôm bao hoạt dịch theo vị trí u Vị trí Đầu mặt cổ Thân mình Chi trên Chi dưới Tổng cộng Số trường hợp 5 1 11 27 44 Tỷ lệ % 11,36 2,27 25,00 61,37 100 Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, sarcôm bao hoạt dịch hầu hết gặp ở chi, gần khớp, đặc biệt chi dưói (27/44 trường hợp 38,84%), trong đó chủ yếu là vùng bẹn đùi (18/44 trường hợp), chi trên gặp 11 trường hợp (25%), thân mình chỉ gặp 1 trường hợp ở thành bụng (2,27%), khu vực đầu cổ gặp 5 trường hợp (11,36%), trong đó 1 trường hợp ở thái dương, 4 trường hợp ở vùng cổ trước dưới. Mô bệnh học Trong nghiên cứu .
đang nạp các trang xem trước