tailieunhanh - Thành phần thức ăn của loài Ếch gai Vân Nam Nanorana yunnanensis (Anderson, 1879) ở tỉnh Sơn La

Qua phân tích các mẫu thức ăn trong dạ dày của 45 cá thể Ếch gai Vân Nam (Nanorana yunnanensis) ở tỉnh Sơn La, chúng tôi đã ghi nhận được 301 mẫu thức ăn thuộc 23 loại khác nhau. Loại thức ăn được ghi nhận nhiều nhất là Coleoptera với tần số bắt gặp 36 lần. Trong các tháng 5 và 10, loài Ếch gai Vân Nam (N. yunnanensis) sử dụng nhiều loại thức ăn nhất với 18 loại. Về thể tích thì mẫu thức ăn ấu trùng côn trùng chiếm tỷ lệ cao nhất (25,45% tổng thể tích mẫu thức ăn phân tích), tiếp theo là Mollusca (19,34%), Lepidoptera (18,60%) và Coleoptera (11,27%). | Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 34, Số 3 (2018) 10-16 Thành phần thức ăn của loài Ếch gai Vân Nam Nanorana yunnanensis (Anderson, 1879) ở tỉnh Sơn La Phạm Văn Anh1,*, Nguyễn Quảng Trường2,3 1 Trường Đại học Tây Bắc, thành phố Sơn La, Sơn La, Việt Nam Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3 Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội, Việt Nam 2 Nhận ngày 20 tháng 5 năm 2018 Chỉnh sửa ngày 30 tháng 6 năm 2018; Chấp nhận đăng ngày 02 tháng 7 năm 2018 Tóm tắt: Qua phân tích các mẫu thức ăn trong dạ dày của 45 cá thể Ếch gai Vân Nam (Nanorana yunnanensis) ở tỉnh Sơn La, chúng tôi đã ghi nhận được 301 mẫu thức ăn thuộc 23 loại khác nhau. Loại thức ăn được ghi nhận nhiều nhất là Coleoptera với tần số bắt gặp 36 lần. Trong các tháng 5 và 10, loài Ếch gai Vân Nam (N. yunnanensis) sử dụng nhiều loại thức ăn nhất với 18 loại. Về thể tích thì mẫu thức ăn ấu trùng côn trùng chiếm tỷ lệ cao nhất (25,45% tổng thể tích mẫu thức ăn phân tích), tiếp theo là Mollusca (19,34%), Lepidoptera (18,60%) và Coleoptera (11,27%). Bốn loại thức ăn quan trọng là: Coleoptera (chỉ số thức ăn quan trọng Ix = 21,28%), Ấu trùng côn trùng (15,56%), Lepidoptera (13,08%), Mollusca (8,40%). Thành phần thức ăn ở các cá thể đực (21 loại) đa dạng hơn các cá thể cái (17 loại) và con chưa trưởng thành (14 loại). Có 11 loại thức ăn chung cho cả đực, cái và con chưa trưởng thành, có 4 loại thức ăn chỉ gặp riêng ở con đực và 1 loại thức ăn chỉ gặp riêng ở con cái. Từ khóa: Chỉ số quan trọng, Nanorana yunnanensis, Sơn La, thành phần thức ăn, thể tích. 1. Mở đầu hợp với mô tả của Boulenger (1920) [2], Ohler, & Dubois (2006) [3] và Fei et al. (2012) [4], với các đặc điểm đặc cơ bản: dài thân 85,5–111,2 mm (ở con đực) và từ 81,0–104,5 mm (ở con cái); lưng nổi các nốt sần hơi dài; thiếu nếp da lưng sườn; ngón tay I>II; dài ống chân nhỏ hơn 1/2 dài thân. Riêng con đực có đặc .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN