tailieunhanh - Về ý nghĩa liên kết của “còn”

Bài viết này chứng minh rằng liên từ “còn” biểu thị hai ý nghĩa: ý nghĩa đối lập và ý nghĩa bổ túc; trong đó, ý nghĩa bổ sung là chính yếu, vì nó dựa trên sự liên tưởng của người nói từ quan hệ tương cận, quan hệ tiếp nối hoặc quan hệ nhân quả của các sự tình. Bài viết này cũng gợi ra rằng liên từ “còn” được ngữ pháp hóa từ vị từ “còn”. | TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH TẠP CHÍ KHOA HỌC HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION JOURNAL OF SCIENCE KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN SOCIAL SCIENCES AND HUMANITIES ISSN: 1859-3100 Tập 14, Số 2 (2017): 20-29 Vol. 14, No. 2 (2017): 20-29 Email: tapchikhoahoc@; Website: VỀ Ý NGHĨA LIÊN KẾT CỦA “CÒN” Lê Thị Minh Hằng* Ngày Tòa soạn nhận được bài: 13-6-2016; ngày phản biện đánh giá: 04-10-2016; ngày chấp nhận đăng: 21-02-2017 TÓM TẮT Trong tiếng Việt, “còn” là một tác tử chuyển đề. Nó là một trong các liên từ quan trọng, có vai trò liên kết các vế câu biểu hiện những sự tình khác nhau với đề khác nhau. Vế “còn” liên kết với vế đi trước, nhưng chúng có thể nằm kề cận hoặc phân cách nhau (thuộc các tình huống phát ngôn khác nhau). Mô hình cơ bản của một cấu trúc có “còn” là [X1 thì Y1. Còn X2 thì Y2] hoặc [X1 thì Y1, còn X2 thì Y2]. Bài viết này chứng minh rằng liên từ “còn” biểu thị hai ý nghĩa: ý nghĩa đối lập và ý nghĩa bổ túc; trong đó, ý nghĩa bổ sung là chính yếu, vì nó dựa trên sự liên tưởng của người nói từ quan hệ tương cận, quan hệ tiếp nối hoặc quan hệ nhân quả của các sự tình. Bài viết này cũng gợi ra rằng liên từ “còn” được ngữ pháp hóa từ vị từ “còn”. Từ khóa: liên từ, quan hệ liên tưởng, quan hệ bổ túc, quan hệ đối lập. ABSTRACT On meaning of cohesion of “còn” In Vietnamese, “còn” is an operator of changing topic. It is one of the most important conjunctions, functions linking clauses which express different state of affairs with two different topics. Antecedent clause and clause with “còn” can separate as two independent sentences (adjacently or discretely) or can form a compound sentence. The basic model of sentences with “còn” is [X1 thì Y1. Còn X2 thì Y2] or [X1 thì Y1, còn X2 thì Y2]. The article proves that the conjunction “còn” denotes two different meanings: the contrast (oppositeness) or the complementary. In that, the complementary is primary. The complementary bases oneself on speaker’s .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN