tailieunhanh - Học hợp tác: Cơ sở khoa học, khái niệm và hình thức vận dụng

Trong khuôn khổ bài báo này, chúng tôi muốn phân tích rõ những cơ sở khoA học, những khái niệm liên quan để từ đó xác lập một cách hiểu thống nhất về học hợp tác, làm cơ sở cho việc vận dụng, triển khai trong thực tế dạy học Ngữ văn. | TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION TẠP CHÍ KHOA HỌC JOURNAL OF SCIENCE KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN SOCIAL SCIENCES AND HUMANITIES ISSN: 1859-3100 Tập 14, Số 4b (2017): 127-137 Vol. 14, No. 4b (2017): 127-137 Email: tapchikhoahoc@; Website: HỌC HỢP TÁC: CƠ SỞ KHOA HỌC, KHÁI NIỆM VÀ HÌNH THỨC VẬN DỤNG Dương Thị Hồng Hiếu* Phòng Đào tạo - Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh Ngày Tòa soạn nhận được bài: 15-02-2017; ngày phản biện đánh giá: 30-02-2017; ngày chấp nhận đăng: 15-4-2017 TÓM TẮT Học hợp tác là một trong những cách dạy học tích cực, phát huy được năng lực của học sinh (HS) nên đã được nhiều nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới sử dụng từ khá lâu. Ở Việt Nam, hình thức này cũng đã trở thành quen thuộc đối với giáo viên (GV) và HS nhưng dường như vẫn chưa có một cách hiểu thống nhất về khái niệm cũng như những cơ sở khoa học của hình thức dạy học này. Do vậy, cách vận dụng, mức độ vận dụng và tính hiệu quả cũng rất khác nhau tùy từng người sử dụng. Trong khuôn khổ bài báo này, chúng tôi muốn phân tích rõ những cơ sở khoa học, những khái niệm liên quan để từ đó xác lập một cách hiểu thống nhất về học hợp tác, làm cơ sở cho việc vận dụng, triển khai trong thực tế dạy học Ngữ văn. Từ khóa: dạy học tích cực, học cộng tác, học hợp tác, học theo nhóm. ABSTRACT Collaborative Learning: Theoretical Foundation, Concept and Forms of Application Collaborative learning is an active teaching method able promote students' competence, which has been implemented in many countries with advanced education for a long time. In Vietnam, this form has become familiar to teachers and students, but there seems to be no consistent understanding of the concept as well as the theories. Therefore, the approach and level of application and the efficiency vary according to different users. This paper analyzes the underlying theories and the related concepts so as to establish a unified .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN