tailieunhanh - Bài giảng Tài chính công: Bài 6 - Nguyễn Hồng Thắm

Bài giảng "Tài chính công - Bài 6: Chính sách tài khóa" cung cấp cho người học các kiến thức: Những khái niệm chính, chính sách tài khóa, số nhân ngân sách cân bằng, nhân tố ổn định tự động. nội dung chi tiết. | CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA Những khái niệm chính Chính sách tài khóa Số nhân ngân sách cân bằng Nhân tố ổn định tự động (Automatic Stabilizers) Nội dung Lỗ hổng giảm phát, lỗ hổng lạm phát và toàn dụng Giảm phát và giảm lạm phát Giảm phát (deflation) là trạng thái mặt bằng giá cả nói chung của hàng hóa, dịch vụ giảm dai dẳng cho đến khi tỷ lệ lạm phát dưới 0%, làm tăng giá trị thực của tiền (Deflation in economics is a persistent decrease in the general price level of goods and services, when inflation is below zero percent, resulting in an increase in the real value of money) Nói ngắn gọn Deflation là trạng thái Tỷ lệ lạm phát âm (negative inflation rate) Phân biệt với disinflation. Disinflation là tình trạng lạm phát giảm xuống nhưng tỷ lệ vẫn còn dương. Toàn dụng (Full Employment) Toàn dụng biểu hiện ở một lượng lớn nhất những người lao động lành nghề và phổ thông có thể được sử dụng trong nền kinh tế tại một thời điểm nhất định. Phần còn thất nghiệp xem như ma sát. Thất nghiệp ma sát (Frictional unemployment) là lượng người đang làm việc nhưng muốn công việc khác. Các nhà kinh tế học ước tính lượng thất nghiệp ma sát vào khoảng 2-7% của lực lượng lao động. Thất nghiệp ma sát còn có tên search unemployment và có tính tự nguyện. Nền kinh tế có thể đạt trạng thái toàn dụng nhưng có thể dẫn đến lạm phát. Lạm phát trong tình huống này là do lực lượng lao động có nhiều thu nhập khả dụng (disposable income) hơn sẽ kích (thích) giá cả dâng lên. Lực lượng lao động Là bất kỳ người nào trong độ tuổi trên 16t đến dưới tuổi hưu trí. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động được tính như sau: Pop (total population): Tổng số dân LF (labor force): Lực lượng lao động = U + E Lfpop (labor force population): Dân số thuộc lực lượng lao động p (participation rate): Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động p = LF / LFpop E (number employed): Số người đang làm việc e (rate of employment): Tỷ lệ có việc = E / LF U (number of unemployed): Số người thất . | CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA Những khái niệm chính Chính sách tài khóa Số nhân ngân sách cân bằng Nhân tố ổn định tự động (Automatic Stabilizers) Nội dung Lỗ hổng giảm phát, lỗ hổng lạm phát và toàn dụng Giảm phát và giảm lạm phát Giảm phát (deflation) là trạng thái mặt bằng giá cả nói chung của hàng hóa, dịch vụ giảm dai dẳng cho đến khi tỷ lệ lạm phát dưới 0%, làm tăng giá trị thực của tiền (Deflation in economics is a persistent decrease in the general price level of goods and services, when inflation is below zero percent, resulting in an increase in the real value of money) Nói ngắn gọn Deflation là trạng thái Tỷ lệ lạm phát âm (negative inflation rate) Phân biệt với disinflation. Disinflation là tình trạng lạm phát giảm xuống nhưng tỷ lệ vẫn còn dương. Toàn dụng (Full Employment) Toàn dụng biểu hiện ở một lượng lớn nhất những người lao động lành nghề và phổ thông có thể được sử dụng trong nền kinh tế tại một thời điểm nhất định. Phần còn thất

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.