tailieunhanh - Thành phần hóa học của cây Ngọc cẩu (Balanophora laxiflora Hemsl.) thu tại Tuyên Quang

Balanophora laxiflora Hemsley đã được sử dụng trong y học dân gian Việt Nam để làm sạch nhiệt và độc hại, trung hòa hiệu quả của đồ uống có cồn, và như một loại thuốc bổ để điều trị bệnh trĩ, đau bụng và hemoptysis. Phytochemical điều tra của các chất chiết xuất dung môi không phân cực của Balanophora laxiflora dẫn đến sự cô lập chất béo 1-hexacosanoylglycerol (1), daucosterol (2), metyl gallat (3), ba chất tương tự axit cinnamic: 4-hydroxy-3-methoxycinnamaldehyde (4), metyl 4-hydroxy cinnamate (5), và metyl caffeate (6). Hóa chất của họ cấu trúc được xác nhận bằng phương pháp phổ bao gồm IR, MS, 1D, 2D NMR và so với trước đây báo cáo giá trị dữ liệu phổ. | Tạp chí Hóa học, 55(1): 48-51, 2017 DOI: Thành phần hóa học của cây Ngọc cẩu (Balanophora laxiflora Hemsl.) thu tại Tuyên Quang Phần 1. Thành phần hóa học của các cặn chiết ít phân cực Trần Đức Đại1, Nguyễn Quyết Tiến1*, Nguyễn Ngọc Tuấn1, Nguyễn Quảng An1, Trương Thị Thanh Nga1, Trịnh Thị Thủy1, Nguyễn Thị Tuyết2, Đặng Ngọc Quang3 1 Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2 Trường Đại học Tân Trào Tuyên Quang 3 Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Đến Tòa soạn 03-11-2016; Chấp nhận đăng 6-02-2017 Abstract Balanophora laxiflora Hemsley has been used in Vietnamese folk medicine for clearing away heat and toxic, neutralizing the effect of alcoholic drinks, and as a tonic for the treatment of hemorrhoids, stomachache and hemoptysis. Phytochemical investigation of the nonpolar solvent extracts of Balanophora laxiflora led to the isolation of fatty substance 1-hexacosanoylglycerol (1), daucosterol (2), methyl gallate (3), three cinnamic acid analogues: 4-hydroxy-3-methoxycinnamaldehyde (4), methyl 4-hydroxy cinnamate (5), and methyl caffeate (6). Their chemical structures were confirmed by spectroscopic methods including IR, MS, 1D, 2D NMR and compared to previous reported spectral data values. Keywords. Balanophora laxiflora, derivatives of cinnamic acid, lignan, methyl gallate, daucosterol. 1. MỞ ĐẦU bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254 (MerckĐức). Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 và 368 nm, thuốc thử axit sunfuric (H2SO4 + metanol + vanilin) hoặc dung dịch Ce2SO4, sấy ở nhiệt độ > 100 oC cho đến khi hiện màu. - Sắc ký cột (CC) được tiến hành với chất hấp phụ pha thường (Silica gel 60-160 và 240-430 mesh, Merck). Phổ IR (KBr) được ghi trên máy IMPACT 410. - Điểm chảy được đo trên máy Electrothermal IA9200 (Anh). - Phổ khối lượng phân giải cao HR-ESI-MS đo trên máy phổ khối FT-ICR/MS. - Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) được đo trên máy Bruker AM500 FT-NMR Spectrometer. Phổ MS, NMR đo tại Viện Hóa .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
1    123    1    17-05-2024
24    114    0    17-05-2024
3    129    0    17-05-2024
32    96    0    17-05-2024
20    104    0    17-05-2024
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.