tailieunhanh - NAM CHÂM ĐIỆN ,CHƯƠNG 5d

Dực vào sự tương tự giữa các đại lượng điện và đại lượng từ ,lập sơ đồ thay thế cho mạch từ .Từ thông tương ứng với dòng điện ,sức từ động tương ứng với sức điện động ,còn từ trở phân đoạn của mạch từ tương ứng với điện trở của mạch điện .Trong tính toán ,thường dung đại lượngk từ dẫn. Từ dẫn của khe hở không khí là thông số quan trọng của mạch từ ,được xác định nếu biết các kích thước của mạch từ. | SƠ ĐỒ THAY THẾ CỦA MẠCH TỪ . Dực vào sự tương tự giữa các đại lượng điện và đại lượng từ lập sơ đồ thay thế cho mạch từ .Từ thông o tương ứng với dòng điện sức từ động tương ứng với sức điện động còn từ trở phân đoạn của mạch từ tương ứng với điện trở của mạch điện .Trong tính toán thường dung đại lượngk từ dẫn G ớ H nghịch dảo với đại lượng từ trở Rạ ớ- H Trong đó o -từ thông wb ớ-sức từ động A ạ -chỉ số kí hiệu từ Ở hình 5-13mô tả sơ đồ thay thế của mạch từ nam châm điện một chiều còn hình 5-14 của nam châm diện xoay chiều. B TỪ DẪN CỦA KHE HỞ KHÔNG KHÍ Gạ Ậ- Rạ Từ dẫn của khe hở không khí là thông số quan trọng của mạch từ được xác định nếu biết các kích thước của mạch từ và độ lớn của khe hở không khí .Đại lượng đầu tiên cần thiết cho việc tính từ dẫn khe hở không khí là độ từ thẩm của chân không . ạo 4 n .10-7 H m Từ dẫn có thể được tính toán theo một trong các phương pháp sau công thức giải tích trên cơ sơ biến đổi các số liệu thực nghiệm bằng toán học .Các công thức tính toán cho các khe hở không khí thường gặp được trình bày ở bảng 5-4 từ điểml đến điểm 6 và bảng 5-5. pháp phân chia từ trường -phương pháp ROTERS -Từ trường của khe hở không khí được chia ra các trường dơn giản và từ dẫn của nó bằng tổng các từ dẫn của các trường đơn giản .Trong bảng 5-4 từ điểm 7đến diểm 11 cho các công thức tínhtừ dẫn của các dạng hình học cơ bản .Từ dẫn này là tích của độ từ thẩm với tỷ số giữa tiết diện và chiều dài trung bình hay tỷ số giữa thể tích và bình phương chiều dài trung bình của từ thông. HÌNH Hình 5-14 Nam châm điện xoay chiều -Sơ đồ thay thế và đồ thị phân bố từ thông từ áp dọc theo trục của lõi R là giá trị quy đổi của R nhũng trở có ký hiệu là của khe hở không khí phẩn f không ký hiệu của các phân đoạn sắt từ . Từ dẫn tổng của khe hở không khí bằng tổng số học các từ dẫn thành phần song song. Ưu điểm chính của phương pháp naỳ là tính trực quan Nhựơc điểm của nó là tốn nhiều công sức và thiếu chính xác khi sử dụng tỷ số giũa các .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN