tailieunhanh - Bệnh cơ tim do tạo nhịp (Pacing - induced cardiomyopathy) - TS.BS Tôn Thất Minh

Tài liệu thuyết trình bệnh cơ tim do tạo nhịp (Pacing - induced cardiomyopathy)" cung cấp kiến thức về: Pacemaker syndrome - hội chứng máy tạo nhịp, pacemaker syndrome, biểu hiện lâm sàng, những ảnh hưởng cấp và mạn của tạo nhịp thất (P) truyền thống, những yếu tố nguy cơ khác, chẩn đoán: Bệnh cơ tim do tạo nhịp, tạo nhịp 2 thất như thế nào. Mời các bạn tham khảo. | BỆNH CƠ TIM DO TẠO NHỊP Pacing- induced cardiomyopathy TS BS Tôn Thất Minh GĐ BV Tim Tâm Đức Pacemaker syndrome - HC máy tạo nhịp • Lịch sử: • 1889: McWilliam mô tả một tình trạng hạ huyết áp khi kích thích tâm thất của mèo bằng điện. • 1958: cấy máy tạo nhịp đầu tiên. ↓Cung lượng tim (CO) ↑ tổng kháng lực ngoại biên (TPR) ≠ ↓ CO + co thắt buồng nhĩ + (-) TPR + những sóng mạch không sinh lý Hội chứng máy tạo nhịp Pacemaker syndrome • Định nghĩa: (Mitsui, 1969 – Furman, 1994) • Mất đồng bộ nhĩ thất ( Đồng bộ nhĩ thất kém tối ưu, bất kể chế độ tạo nhịp nào) • Dẫn truyền ngược từ thất lên nhĩ • Không có sự đáp ứng nhịp một cách sinh lý Pacemaker syndrome • Gồm nhiều triệu chứng đặc hiệu • Xuất hiện khi cấy máy tạo nhịp tạm thời hay vĩnh viễn • Do mất đi thời gian co bóp theo sinh lý giữa nhĩ và thất. Biểu hiện lâm sàng • Thần kinh: chóng mặt, gần ngất, hoặc lẫn lộn • Suy tim: khó thở, khó thở khi nằm, khó thở kịch phát về đêm, hoặc phù phổi • Tụt huyết áp: thay đổi trạng thái tinh thần, lo âu, vã mồ hôi, có những triệu chứng của tụt huyết áp tư thế và sốc • Giảm cung lượng tim: mệt mỏi, yếu sức, khó thở khi gắng sức, chậm chạp và nặng đầu • Huyết động: mạch đập mạnh ở cổ và bụng, cảm giác nghẹt thở, đau mỏi hàm, đau hạ sườn phải, nhức đầu, lạnh vùng ngực • Loạn nhịp: hồi hộp • Liên quan đến tần số tim: nặng hoặc đau .