tailieunhanh - Đặc điểm một số kiểu thảm thực vật phục hồi tự nhiên ở tỉnh Bắc Giang

Số loài cây tái sinh tự nhiên trong các kiểu thảm thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử (Bắc Giang) sau 6-10 năm tuổi có 262 loài, 189 chi và 87 họ, thuộc 3 ngành thực vật bậc cao có mạch (Pteridophyta, Gymnospermae, Angiospermae). Có 16 họ giàu loài nhất (từ 5 loài trở lên) là Lauraceae, Euphorbiaceae, Poaceae, Fagaceae, Rubiaceae, Melastomataceae, Fabaceae, Moraceae, Vitaceae, Rutaceae, Caesalpiniaceae, Apocynaceae, Arecaceae, Theaceae, Myrtaceae và Dipterocarpaceae, gồm 131 loài (chiếm 50% tổng số loài). Rừng có cấu trúc hai tầng đơn giản. | Nguyễn Văn Hoàn và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 77(01): 89 - 96 ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ KIỂU THẢM THỰC VẬT PHỤC HỒI TỰ NHIÊN Ở TỈNH BẮC GIANG Nguyễn Văn Hoàn1, Lê Ngọc Công2, Bùi Thị Dậu2, Nguyễn Thị Thu Hà2, Đinh Thị Phƣợng2 1 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang 2 Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên TÓM TẮT Số loài cây tái sinh tự nhiên trong các kiểu thảm thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử (Bắc Giang) sau 6-10 năm tuổi có 262 loài, 189 chi và 87 họ, thuộc 3 ngành thực vật bậc cao có mạch (Pteridophyta, Gymnospermae, Angiospermae). Có 16 họ giàu loài nhất (từ 5 loài trở lên) là Lauraceae, Euphorbiaceae, Poaceae, Fagaceae, Rubiaceae, Melastomataceae, Fabaceae, Moraceae, Vitaceae, Rutaceae, Caesalpiniaceae, Apocynaceae, Arecaceae, Theaceae, Myrtaceae và Dipterocarpaceae, gồm 131 loài (chiếm 50% tổng số loài). Rừng có cấu trúc hai tầng đơn giản. Rừng phục hồi sau khai thác có số loài biến động từ 125-142 loài, cây gỗ tái sinh biến động từ 62-74 loài, mật độ từ – cây/ha. Rừng phục hồi sau nƣơng rãy số loài biến động từ 119-127 loài, loài cây gỗ tái sinh từ 37 – 49 loài, mật độ từ 6960 – 9813 cây/ha. Các loài thân cỏ giảm từ 27 loài xuống còn 16 loài, các loài dây leo biến động từ 15 đến 22 loài. Từ khoá: Thảm thực vật, tái sinh tự nhiên, sau nương rãy, sau khai thác, cấu trúc ĐẶT VẤN ĐỀ Ở nƣớc ta, nhân dân các dân tộc ít ngƣời sống ở vùng núi cao thƣờng có tập quán du canh, du cƣ, đốt phá rừng làm nƣơng rãy. Tình trạng này diễn ra trong một thời gian dài cùng với việc khai thác rừng quá mức dẫn tới nguồn tài nguyên cạn kiệt, độ che phủ của rừng bị giảm sút nghiêm trọng. Từ năm 1992 trở lại đây, Nhà nƣớc đã có những chính sách, chiến lƣợc phát triển tài nguyên rừng, nhƣ chƣơng trình 327, dự án trồng mới 5 triệu ha rừngđể tăng diện tích và độ che phủ của rừng. Trong đó khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên để phục hồi rừng là biện pháp rất quan trọng. Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử và vùng phụ cận thuộc hai

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.