tailieunhanh - Một số dẫn liệu về đa dạng thuỷ sinh vật vùng núi đá vôi của tỉnh Ninh Bình

Bài báo này đề cập đến một số kết quả nghiên cứu trong năm 2010 về đa dạng thuỷ sinh vật tại một số thuỷ vực tiêu biểu cho vùng núi đá vôi tỉnh Ninh Bình gồm có sông Hoàng Long, sông Bến Đế, đầm Vân Long, sông và hang ngầm khu Tam Cốc-Bích Động, khu vực Tràng An; tiếp tục những nghiên cứu của Phan Văn Mạch trong giai đoạn 2009-2010 ở khu vực Tràng An. | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4 MỘT SỐ DẪN LIỆU VỀ ĐA DẠNG THUỶ SINH VẬT VÙNG NÚI ĐÁ VÔI CỦA TỈNH NINH BÌNH TRẦN ĐỨC LƯƠNG, LÊ HÙNG ANH, PHAN VĂN MẠCH, CAO THỊ KIM THU, NGUYỄN ĐÌNH TẠO Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Ninh Bình có diện tích núi đá vôi trên ha với trữ lượng hàng chục tỷ m³ đá vôi và vùng rừng núi chiếm khoảng 22% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Ở góc độ địa sinh vật, vùng núi đá vôi Ninh Bình tiếp giáp với tỉnh Hoà Bình thuộc vùng phân bố tự nhiên Tây Bắc và được xem là bậc thềm núi đá vôi chuyển tiếp cuối trước khi xuống cảnh quan đồng bằng. Đặc điểm của vùng núi đá vôi tỉnh Ninh Bình là nằm xen kẽ với vùng đồi núi và vùng đồng bằng, cùng với sự phát triển của mạng lưới sông suối đã tạo nên tính đa dạng và đặc trưng của hệ sinh thái thuỷ vực ở khu vực này, đặc biệt là hệ thống hang động và sông ngầm dưới các núi đá vôi. Bài báo này đề cập đến một số kết quả nghiên cứu trong năm 2010 về đa dạng thuỷ sinh vật tại một số thuỷ vực tiêu biểu cho vùng núi đá vôi ỉnh t Ninh Bình gồm có sông Hoàng Long, sông Bến Đế, đầm Vân Long, sông và hang ngầm khu Tam Cốc-Bích Động, khu vực Tràng An; tiếp tục những nghiên cứu của Phan Văn Mạch trong giai đoạn 2009-2010 ở khu vực Tràng An. I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Thời gian và địa điểm khảo sát Một đợt khảo sát vào tháng 5 năm 2010 tại các thuỷ vực sông suối, các hang ngầm thuộc khu du lịch Tràng An và khu vực Tam Cốc-Bích Động; một đợt vào tháng 9 năm 2010 tại Khu Bảo tồn đất ngập nước Vân Long; và bốn đợt khảo sát định kỳ (tháng 3, 5, 7, 9 năm 2010) tại hai điểm quan trắc sông Bôi (Nho Quan) và sông Hoàng Long (Bến Đế). 2. Phương pháp nghiên cứu Thu mẫu sinh vật nổi (thực vật nổi và động vật nổi) bằng lưới kéo hình chóp nón kiểu Juday. Kích thước mắt lưới số 75 (75 sợi/cm) với thực vật nổi và số 45 (45 sợi/cm) với động vật nổi. Mẫu định lượng sinh vật nổi tính bằng lượng nước lọc qua lưới. Thu mẫu sinh vật đáy, côn trùng nước bằng lưới kéo

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.