tailieunhanh - Khảo sát đột biến kháng lamivudine của HBV ở bệnh nhân viêm gan B mãn tính tại thành phố Cần Thơ năm 2010
Nghiên cứu thực hiện những mục tiêu sau: (1) mô tả tỉ lệ và các kiểu đột biến gen kháng lamivudine trên bệnh nhân đã điều trị Lamivudine một năm bằng kỹ thuật realtime PCR. (2) xác định mối liên quan giữa genotype HBV, giới tính với tình trạng đột biến kháng kháng lamivudine ở bệnh nhân viêm gan B mãn tính. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN KHÁNG LAMIVUDINE CỦA HBV Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MÃN TÍNH TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2010 Nguyễn Thị Hải Yến* , Trần Thị Như Lê*, Cao Minh Nga** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Lamivudine là thuốc thường được lựa chọn để điều trị bệnh viêm gan B mãn tính vì tính vượt trội về độ an toàn, không tai biến dù điều trị lâu dài cho cả người lớn và trẻ em. Tuy nhiên, thời gian điều trị Lamivudine càng dài thì tình trạng kháng thuốc càng tăng. Những bệnh nhân kháng thuốc này có thể bộc phát HBV-DNA và tăng ALT trở lại, chức năng gan mất bù kể cả bị ung thư gan nguyên phát. Vấn đề đặt ra là nhanh chóng tìm ra các loại đột biến kháng Lamivudine và các yếu tố liên quan để có kế hoạch điều trị thích hợp và nắm được dịch tễ học kháng Lamivudine của bệnh nhân viêm gan B mãn tính. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Mô tả tỉ lệ và các kiểu đột biến gen kháng Lamivudine trên bệnh nhân đã điều trị Lamivudine một năm bằng kỹ thuật Realtime PCR. (2) Xác định mối liên quan giữa genotype HBV, giới tính với tình trạng đột biến kháng kháng Lamivudine ở bệnh nhân viêm gan B mãn tính Phương pháp nghiên cứu: Từ những bệnh nhân viêm gan B mãn tính đã và/hoặc đang được điều trị với Lamivudine > 12 tháng. Chúng tôi tiến hành định lượng HBV-DNA, xác định genotype cũng như tìm các vị trí đột biến (rt204V/I và rt180) trên cấu tạo gen polymerase bằng kỹ thuật Realtime PCR với các đoạn mồi và các mẫu dò đặc hiệu. Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 42 bệnh nhân (nam 69%, nữ 31%). Kiểu gen phổ biến trong mẫu nghiên cứu là kiểu gen B và kiểu gen C (54,8% và 16,7%), một số ít có kiểu gen B-C. Không có sự khác biệt về kiểu gen giữa bệnh nhân nam và nữ (p > 0,05). Đột biến kháng Lamivudine của HBV chiếm 47,6% trong đó đột biến ở vị trí rt204I (chiếm 21,9%), vị trí rt204V + rt204I (chiếm 23,7%) và rt180 + rt204V + rt204I chiếm 2,4%. Kết luận: Tình trạng kháng thuốc của virus viêm gan B ngày càng tăng, đặc biệt là .
đang nạp các trang xem trước