tailieunhanh - Điều trị viêm xương tủy nhiễm khuẩn

Viêm xương tủy nhiễm khuẩn (VXTNK) hay cốt tủy viêm, là tình trạng nhiễm trùng của xương, thường là của vỏ hoặc tủy xương, do vi khuẩn sinh mủ không đặc hiệu gây nên. Nguyên nhân Vi khuẩn (VK) hay gặp nhất là tụ cầu vàng (khoảng 50% trường hợp). Các VK thường gặp khác bao gồm liên cầu tan huyết nhóm B, Escherichia coli và các trực khuẩn đường ruột khác, liên cầu nhóm A, trực khuẩn mủ xanh, Salmonella. Bệnh cảnh lâm sàng Thường chia VXTNK thành 3 thể: VXTNK đường máu, VXTNK đường kế cận và VXTNK mạn. | Điều trị viêm xương tủy nhiễm khuẩn Chọc tủy xương để xét nghiệm. Viêm xương tủy nhiễm khuẩn VXTNK hay cốt tủy viêm là tình trạng nhiễm trùng của xương thường là của vỏ hoặc tủy xương do vi khuẩn sinh mủ không đặc hiệu gây nên. Nguyên nhân Vi khuẩn VK hay gặp nhất là tụ cầu vàng khoảng 50 trường hợp . Các VK thường gặp khác bao gồm liên cầu tan huyết nhóm B Escherichia coli và các trực khuẩn đường ruột khác liên cầu nhóm A trực khuẩn mủ xanh Salmonella. Bệnh cảnh lâm sàng Thường chia VXTNK thành 3 thể VXTNK đường máu VXTNK đường kế cận và VXTNK mạn tính. VXKTK đường máu Chủ yếu gặp ở trẻ em với tổn thương thường ở xương dài người lớn ít gặp hơn với tổn thương hay ở cột sống. Triệu chứng ở trẻ em thường diễn biến cấp tính sốt cao rét run sưng nóng đỏ vùng tổn thương. Khi có ban đỏ vùng da tại chỗ kèm sưng phồng phần mềm thường do mủ đã vượt qua vỏ xương màng xương lan vào phần mềm. Khớp lân cận có thể bị viêm. Ở người lớn viêm đốt sống đĩa đệm là dạng phổ biến nhất của VXTNK theo đường máu. Bệnh nhân đau âm ỉ tại vùng tổn thương co cơ cạnh cột sống hạn chế vận động cột sống ấn tại chỗ đau chói kèm triệu chứng chèn ép thần kinh như liệt rối loạn đại tiểu tiện. do các biến chứng chèn ép của ổ áp-xe hoặc xẹp trượt đốt sống. Triệu chứng toàn thân ban đầu có thể sốt cao gai rét về sau sốt nhẹ âm ỉ. VXTNK thứ phát sau một ổ nhiễm trùng kế cận Như tổn thương phần mềm loét trợt do tỳ đè viêm mô tế bào loét da dinh dưỡng. Thông thường chẩn đoán dạng này thường chậm khi nhiễm khuẩn đã trở thành mạn tính. Các triệu chứng đau sốt sưng nóng đỏ biểu hiện cấp tính có thể do ổ viêm ban đầu. Đau tiết dịch tại chỗ dai dẳng. Khi phát triển thành viêm mạn tính thường triệu chứng toàn thân và tại chỗ không rầm rộ. VXTNK mạn tính Đặc trưng của VXTNK mạn tính là diễn tiến kéo dài có những giai đoạn bệnh không hoạt động xen kẽ với những giai đoạn bùng phát trở lại. Hình thành lỗ rò từ xương ra ngoài da chảy mủ có khi lỗ rò thoát ra cả mảnh xương chết. Khi lỗ rò bị tắc có thể dẫn đến có một

TỪ KHÓA LIÊN QUAN