tailieunhanh - Thực trạng về một số thay đổi giải phẫu, rối loạn cơ năng và bệnh lý ở phụ nữ quanh tuổi mãn kinh

Mãn kinh (MK) và rối loạn tiền mãn kinh (TMK), người phụ nữ có thể có những rối loạn về kinh nguyệt, chức năng và một số biểu hiện bất thường, như: Bốc hoả, hồi hộp, lạnh đầu chi, mất ngủ Hay lo lắng, buồn phiền và giảm sút trí nhớ. Có một số biến đổi về chuyển hoá, miễn dịch và bệnh lý như: Loãng xương, sơ vừa động mạch, ung thư Cần được tư vấn và khám xét, mục tiêu nghiên cứu: Mô tả một số thay đổi giải phẫu, rối loạn cơ năng và bệnh lý ở phụ nữ tuổi MK. | Lê Minh Chính Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 155 - 162 THỰC TRẠNG VỀ MỘT SỐ THAY ĐỔI GIẢI PHẪU, RỐI LOẠN CƠ NĂNG VÀ BỆNH LÝ Ở PHỤ NỮ QUANH TUỔI MÃN KINH Lê Minh Chính* Trường Đại học Y Dược - ĐHThái Nguyên TÓM TẮT Mãn kinh (MK) và rối loạn tiền mãn kinh (TMK), ngƣời phụ nữ có thể có những rối loạn về kinh nguyệt, chức năng và một số biểu hiện bất thƣờng, nhƣ: Bốc hoả, hồi hộp, lạnh đầu chi, mất ngủ Hay lo lắng, buồn phiền và giảm sút trí nhớ. Có một số biến đổi về chuyển hoá, miễn dịch và bệnh lý nhƣ: Loãng xƣơng, sơ vừa động mạch, ung thƣ Cần đƣợc tƣ vấn và khám xét, mục tiêu nghiên cứu: Mô tả một số thay đổi giải phẫu, rối loạn cơ năng và bệnh lý ở phụ nữ tuổi MK. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: Chọn mẫu toàn bộ 386 trƣờng hợp phụ nữ có rối loạn TMK và MK đến khám. Thời gian Từ 06/2008 đến 06/2012, tại Bệnh viện Trƣờng Đại học Y Dƣợc. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Khám xét theo định hƣớng lâm sàng và chọn lọc Kết quả: - Độ tuổi phụ nữ đến khám 50 - 54, chiếm 49,0%, lý do chủ yếu là mất ngủ bốc hỏa, đau thắt ngực, xƣơng khớp, rối loạn kinh nguyệt, bất thƣờng niệu dục lần lƣợt là: 30,6%, 50,3%, 21,2%, 43,8% và 37,0%. Hai dạng rối loạn mất kinh và đa kinh chiếm chủ yếu là 27,2% và 17,6%. Phụ nữ quanh MK, BMI từ 18,5-25 chiếm 62,1%, BMI >25 là 30,5% và 25: thừa cân, ≥30: béo phì. - Khám, xét nghiệm và đánh giá theo phƣơng pháp thƣờng quy chuyên môn. Xử lý số liệu: Phƣơng pháp thống kê y học, chƣơng trình phần mềm EPI INFO . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nhóm tuổi của đối tƣợng đến khám chiếm nhiều nhất là 50 - 54 tuổi, tiếp theo là nhóm tuổi 45 - 49; 55 - 59 và ≥60 (23,1; 14,2 và 11,9%). Nghề nghiệp hƣu trí 43,5%, cán bộ viên chức 19,2%, nông dân và nội trợ thấp nhất. Trong các lý do đến khám, trong đó lý do đau thắt ngực chiếm 50,3%, tiếp đến là bất thƣờng kinh nguyệt 43,8% (rối loạn kinh nguyệt). Các lý do khác, trong đó có tiểu đƣờng, tăng huyết áp có tỷ lệ 6,0%. Bảng 1. Một số đặc điểm và lý do khám bệnh của đối tượng nghiên cứu (n = 386) Một số đặc .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN