tailieunhanh - Tìm hiểu đột biến kháng adefovir và lamivudine trên HBV tách chiết từ huyết thanh bệnh nhân viêm gan B mãn tính

Nghiên cứu với mục tiêu tìm hiểu đột biến kháng adefovir và lamivudine trên HBV tách chiết từ huyết thanh bệnh nhân viêm gan B mãn tính. Thực hiện một nghiên cứu trên 894 bệnh nhân viêm gan B mãn tính để về vấn đề này. bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học TÌM HIỂU ĐỘT BIẾN KHÁNG ADEFOVIR VÀ LAMIVUDINE TRÊN HBV TÁCH CHIẾT TỪ HUYẾT THANH BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MÃN TÍNH 1 Đặng Mai Anh Tuấn ,Võ Đức Xuyên An*, Phạm Hùng Vân** TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Hiện nay ở các quốc gia vùng châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng, bệnh viêm gan mạn do hepatitis B virus (HBV) gây ra vẫn là căn bệnh rất phổ biến nhưng chỉ có một vài loại thuốc ñặc trị trong ñó thường ñược dùng là lamivudine (LMV), adefovir (ADV), tenofovir và entecavir. Tuy nhiên, virus HBV lại có khả năng kháng ñược các thuốc có dẫn xuất từ nucleoside này với tốc ñộ nhanh hay chậm tùy vào bản thân virus mang ñột biến giúp phục hồi khả năng sinh sản ngay dưới áp lực của thuốc. Do ñó việc quyết ñịnh loại thuốc ñặc trị cho từng trường hợp phải căn cứ vào từng loại ñột biến cụ thể của loại virus HBV tương ứng. Hiện tại Việt Nam chưa có nghiên cứu tình hình kháng thuốc virus trên thể tích mẫu lớn nhằm hiểu rõ hơn thực trạng này. Mục tiêu nghiên cứu: Thực hiện một nghiên cứu trên 894 bệnh nhân viêm gan B mãn tính ñể tìm hiểu tình hình ñột biến kháng thuốc Adefovir và Lamivudine. Đối tượng và phương pháp: Các mẫu bệnh phẩm ñược thu thập từ các bệnh viện. Thực hiện ñịnh lượng HBV DNA bằng realtime PCR trên máy iQ5 với bộ thuốc thử HBV-TQPCR do công ty Nam Khoa sản xuất sau khi ñã ly trích DNA từ mẫu bệnh phẩm bằng phương pháp Boom. Tiếp ñó thực hiện khuếch ñại vùng gen HBV polymerase rồi ñưa vào hệ thống giải trình tự tự ñộng ABI 3130xl ñể xác ñịnh ñột biến và kiểu gen HBV. Kết quả nghiên cứu: Việc ñịnh lượng HBV DNA với bộ thuốc thử HBV-TQPCR do công ty Nam Khoa sản xuất ñạt ñược ñộ tin cậy cần thiết với ngưỡng phát hiện thấp nhất 200 copies/ml (hiệu suất PCR 95%-105% có hệ số tương quan R2≥0,99). Thông qua việc giải trình tự vùng gen phiên mã ngược của HBV, chúng tôi xác ñịnh kiểu gen B, C rất phổ biến và tỷ lệ tương quan giữa chúng 3:1 cũng như xác ñịnh chính xác từng ñiểm ñột biến. Chúng tôi nhận thấy

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.