tailieunhanh - Ô nhiễm môi trường không khí đô thị do các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và ảnh hưởng của chúng tới sức khỏe cộng đồng

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát đánh giá mức độ ô nhiễm không khí do các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ tại khu vực nội thành Hà Nội và đánh giá thực trạng sức khỏe cộng đồng có nguy cơ bị ảnh hưởng do ô nhiễm không khí bởi các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ĐÔ THỊ DO CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÚNG TỚI SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG Đinh Xuân Ngôn*, Nguyễn Duy Bảo*, Nguyễn Bích Thủy*, Nguyễn Quốc Thức*, Lê Thị Yến*, Hà Huy Kỳ*, Tạ Tuyết Bình* TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Trong những năm qua, sự gia tăng về số lượng các phương tiện giao thông cơ giới ñường bộ ñặc biệt tại các ñô thị lớn như Hà Nội ñã góp phần làm suy giảm chất lượng môi trường không khí ñô thị và có nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe cộng ñồng dân cư sinh sống cạnh các ñường và nút giao thông. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát ñánh giá mức ñộ ô nhiễm không khí do các phương tiện giao thông cơ giới ñường bộ tại khu vực nội thành Hà Nội và ñánh giá thực trạng sức khỏe cộng ñồng có nguy cơ bị ảnh hưởng do ô nhiễm không khí bởi các phương tiện giao thông cơ giới ñường bộ. Phương pháp nghiên cứu: Dịch tễ học mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu ñược tiến hành vào 2 mùa nóng và lạnh, kết quả cho thấy: Tại các ñường và nút giao thông, nồng ñộ bụi toàn phần vượt 3,5-5,7 lần Tiêu chuẩn cho phép (TCCP); nồng ñộ bụi PM10 vượt 1,8-3,9 lần TCCP. Tiếng ồn vào ban ngày vượt TCCP từ 2,8-6,5dBA, vào ban ñêm vượt TCCP từ 14,5-20,5dBA; nồng ñộ khí Hydrocacbon (hơi xăng) vượt 2,3-4,9 lần TCCP. Nồng ñộ khí CO và SO2 có những và vị trí và thời ñiểm vượt TCCP. Dân cư sinh sống quanh các ñường và nút giao thông ô nhiễm không khí cao có biểu hiện các triệu chứng tổn thương, bệnh lý ở các cơ quan cơ thể: các triệu chứng tổn thương ñường hô hấp ở nhóm nghiên cứu có tỷ lệ mắc cao hơn nhóm ñối chứng với OR=1,59-3,75; (P0,05 27,1 24,7 Ho khan 452 19 Thường 2,65 0,05 11,7 8,4 Khạc ñờm 399 27 Thường 1,59 0,05 10,7 10,8 Khó thở 367 13 Thường 3,12 0,05 khạc ñờm xuyên 9,3 8,7 1265 94 Thỉnh thoảng 1,59 0,05 Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 115 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Triệu chứng nước .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN