tailieunhanh - Hiệu quả của thông khí 2 mức áp lực dương không xâm lấn trong điều trị suy hô hấp cấp
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định sự cải thiện lâm sàng và khí máu động mạch sau 2 giờ đầu của thông khí 2 mức áp lự dương không xâm lấn trong điều trị suy hô hấp cấp. Xác định tỷ lệ thất bại trong điều trị suy hô hấp bằng thông khí 2 mức áp lực dương không xâm lấn. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ CỦA THÔNG KHÍ 2 MỨC ÁP LỰC DƯƠNG KHÔNG XÂM LẤN TRONG ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP CẤP Lê Văn Nhi*, Võ Anh Khoa** TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Trên 50% bệnh nhân tại khoa hồi sức bị suy hô hấp cấp và tỷ lệ tử vong lên ñến 35 – 40%. Rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn ñến suy hô hấp cấp, do ñó việc ñiều trị gặp nhiều khó khăn, tử vong cao. Thông khí áp lực dương không xâm lấn giảm ñược nhiều biến chứng do ñặt nội khí quản, giảm viêm phổi liên quan ñến thở máy, bảo tồn chức năng nói và nuốt làm bệnh nhân dễ chịu hơn Mục tiêu: Đánh giá sự cải thiện lâm sàng và khí máu ñộng mạch sau 2 giờ ñầu của thông khí 2 mức áp lực dương không xâm lấn trong ñiều trị suy hô hấp cấp. Xác ñịnh tỷ lệ thất bại trong ñiều trị suy hô hấp bằng thông khí 2 mức áp lực dương không xâm lấn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nhiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, có nhóm chứng, thực hiện tại Khoa Hồi Sức Tích Cực Bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng 06/2008 ñến tháng 06/2009. Kết quả: Nghiên cứu trên 79 bệnh nhân SHH cấp ghi nhận: Bệnh nhân cải thiện cả về lâm sàng và khí máu ñộng mạch sau 2 giờ hỗ trợ BiPAP, BiPAP cải thiện tốt hơn về pH và PaCO2 (p 30 lần/phút; Còn ñịnh hướng ñược, còn phản xạ bảo vệ ñường thở; Không tăng tiết ñàm nhớt nhiều. Khí máu ñộng mạch: Giảm oxy máu: PaO2 45mmHg và 7,1 60mmHg. Đối với những trường hợp thất bại phải ñặt NKQ trước khi TKKXL ñược 2 giờ, các dữ liệu về lâm sàng và KMĐM sẽ ñược thu thập ngay tại thời ñiểm ñặt NKQ và ñược sử dụng như kết quả của TKKXL. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc ñiểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân SHH cấp Tổng số bệnh nhân: N = 79; Phân chia theo loại SHH: - 41 BN SHH tăng PaCO2, trong ñó 21 BN thở BiPAP, 20 BN thở CPAP; - 38 BN SHH giảm oxy máu, trong ñó 19 BN thở BiPAP, 19 BN thở CPAP; Không có sự khác biệt về giới giữa 2 nhóm; Tuổi trung bình của BN nghiên cứu là 64,4 ± 14,67; nhỏ nhất 22 tuổi và lớn nhất 90 tuổi. Không có sự khác biệt về tuổi giữa 2 nhóm; Các bệnh
đang nạp các trang xem trước