tailieunhanh - Hiệu quả của giáo dục sức khỏe trong kiểm soát nhiễm giun kim ở trẻ mẫu giáo tại huyện Củ Chi TP.HCM từ 9/2008 đến 5/2009
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá tác động của GDSK trên phụ huynh trong kiểm soát nhiễm giun kim ở trẻ mẫu giáo huyện Củ Chi TPHCM từ 9/2008-5/2009. bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ CỦA GIÁO DỤC SỨC KHỎE TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM GIUN KIM Ở TRẺ MẪU GIÁO TẠI HUYỆN CỦ CHI TP. HCM TỪ 9/2008 ĐẾN 5/2009 Nhữ Thị Hoa*, Hồ Quốc Cường*, Nguyễn Trương Tường Duy*, Trần Xuân Mai** TÓM TẮT Mở ñầu: Nhiễm giun kim liên quan trực tiếp ñến vệ sinh cá nhân và môi trường sinh hoạt của bệnh nhân, vì vậy tẩy giun ñinh kỳ chưa ñủ kiểm soát bệnh, cần phối hợp với GDSK phòng ngừa nhiễm giun. Đánh giá tác ñộng của GDSK ñối với tỷ lệ nhiễm giun kim trên một cộng ñồng nhất ñịnh sẽ giúp ñiều chỉnh chiến lược truyền thông một cách thích hợp và hiêu quả hơn. Mục tiêu: Đánh giá tác ñộng của GDSK trên phụ huynh trong kiểm soát nhiễm giun kim ở trẻ mẫu giáo huyện Củ Chi TPHCM từ 9/2008 - 5/2009. Phương pháp: Can thiệp cộng ñồng có ñối chứng ñược tiến hành trên 1677 trẻ thuộc 4 trường ñược chọn ngẫu nhiên từ 28 trường mẫu giáo huyện Củ Chi, từ 9/2008 -5/2009. GDSK bằng truyền thông trực tiếp, phát tờ bướm và thư nhắc ñược thực hiện cho phụ huynh thuộc nhóm can thiệp. Thu thập các biến số khảo sát bằng bảng câu hỏi tự ñiền và kỹ thuật xét nghiệm Graham. Tỷ lệ nhiễm, kiến thức, thực hành ñúng ñược ñánh giá trước và sau can thiệp. Kết quả: Ở nhóm can thiệp, sau GDSK, kiến thức, thực hành chưa ñúng chỉ lần lượt bằng 0,45 và 0,36 lần, và tỷ lệ nhiễm giảm 2,77 lần so với ñánh giá ban ñầu (p cấp 2 143 (16,3) 252 (31,5) ≤ cấp 2 734 (83,7) 548 (68,5) Có 333 (38,0) 182 (22,7) Không 544 (62,0) 618 (77,3) Đúng 336 (38,3) 436 (54,5) Chưa ñúng 541 (61,7) 364 (45,5) Học vấn của PH Trẻ bị nhiễm KT của PH TH của PH Đúng 275 (31,4) 229 (28,6) Chưa ñúng 602 (68,6) 571 (71,4) p (χ2) 0,05, bảng 2) và tỷ lệ tái nhiễm, lẽ ra cũng không chênh lệch nhiều với tỷ lệ nhiễm ban ñầu, hay nói cách khác, số mẫu âm tính không tăng một cách có ý nghĩa thống kê như bảng 2 mô tả: RR = 1,98 (p < 0,01). Tuy nhiên, hiện tượng này cũng không nghịch lý vì: i) việc tẩy giun sau xét nghiệm ñầu vào ñã làm
đang nạp các trang xem trước