tailieunhanh - Nghiên cứu xác định trường hợp nhiễm độc Asen tại tỉnh An Giang
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tình trạng sức khỏe-bệnh tật của cộng đồng có nguy cơ cao và những yếu tố ảnh hưởng lên sức khỏe bệnh tật để hình thành những giả thuyết về nguyên nhân gây bệnh. Dựa trên những kết quả tìm được sẽ cải tiến những hướng dẫn về cách nhận biết trường hợp nhiễm độc Asen và tiêu chuẩn chẩn đoán. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TRƯỜNG HỢP NHIỄM ĐỘC ASEN TẠI TỈNH AN GIANG Đặng Ngọc Chánh*, Vũ Trọng Thiện*, Đặng Minh Ngọc**, Nguyễn Quí Hòa***. TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Tại một số huyện như An Phú, Phú Tân, Tân Châu thuộc tỉnh An Giang và Cao Lãnh, Tam Nông, Thanh Bình thuộc tỉnh Ðồng Tháp, hàm lượng Asen trong nước ngầm của các giếng khoan là từ 830 ppb ñến 1070 ppb, cao hơn gấp hàng trăm lần so với tiêu chuẩn cho phép là 10 ppb. Trong một thời gian dài từ 1990 ñến 2007 người dân tại huyện An Phú tỉnh An Giang ñã sử dụng nước giếng khoan bị nhiễm Asen, vì thế nguy cơ ñối với sức khỏe do nhiễm Asen tại vùng này có thể cao. Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh tình trạng sức khỏe-bệnh tật của cộng ñồng có nguy cơ cao và những yếu tố ảnh hưởng lên sức khỏe-bệnh tật ñể hình thành những giả thuyết về nguyên nhân gây bệnh. Dựa trên những kết quả tìm ñược sẽ cải tiến những hướng dẫn về cách nhận biết trường hợp nhiễm ñộc Asen và tiêu chuẩn chẩn ñoán. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tương quan mô tả cắt ngang. Ðối tượng là các hộ gia ñình sử dụng nguồn nước giếng khoan tại các xã của huyện An Phú và huyện Tri Tôn tỉnh An Giang. Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ñơn giản: Lập danh sách các hộ gia ñình ñã sử dụng nước giếng có Asen cao >100ppb ñưa vào nhóm phơi nhiễm và lập danh sách các hộ gia ñình sử dụng nước giếng khoan có Asen 50ppb và tỷ lệ người dân sử dụng nước giếng cho ăn uống là 20,8%. Ở nhóm sử dụng nước giếng từ 5 – 10 năm thì tỷ lệ mẫu tóc có hàm lượng Asen vượt tiêu chuẩn ở Tri Tôn và An Phú là 3,1% và 35,9% (tỷ lệ ở An Phú cao hơn 12 lần so với Tri Tôn). Tỷ lệ phần trăm mẫu tóc có hàm lượng Asen vượt tiêu chuẩn ở nhóm sử dụng giếng có hàm lượng > 50 ppb là 89,6%. Trên cùng nhóm ñối tượng sử dụng giếng cho mục ñích ăn uống tỷ lệ mẫu tóc có hàm lượng Asen vượt tiêu chuẩn là 64,3%. Biểu hiện dày sừng gia tăng ở nhóm sử dụng nước giếng từ 11 – 20 ppb ở Tri Tôn và ở huyện An Phú chỉ phát hiên
đang nạp các trang xem trước