tailieunhanh - Di chứng phù tay sau điều trị ung thư vú

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu tìm hiểu về phù tay sau phẫu thuật hay xạ trị là một trong những di chứng thường gặp sau điều trị ung thư vú, khảo sát tỷ lệ di chứng phù tay và các yếu tố liên quan ñể tìm biện pháp dự phòng. Chi tiết hơn về mục tiêu đó là 1) khảo sát tỷ lệ di chứng phù tay theo thời gian sau phẫu thuật ± x ạ trị. 2) khảo sát các yếu tố liên quan đến phù tay sau điều trị. | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 DI CHỨNG PHÙ TAY SAU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ Nguyễn Thị Minh Linh*, Cung Thị Tuyết Anh* TÓM TẮT Mục ñích nghiên cứu: Phù tay sau phẫu thuật hay xạ trị là một trong những di chứng thường gặp sau ñiều trị ung thư vú. Chúng tôi khảo sát tỷ lệ di chứng phù tay và các yếu tố liên quan ñể tìm biện pháp dự phòng. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Khảo sát tỷ lệ di chứng phù tay theo thời gian sau phẫu thuật ± xạ trị. 2. Khảo sát các yếu tố liên quan ñến phù tay sau ñiều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ñoàn hệ khảo sát ngẫu nhiên 492 trường hợp ung thư vú ñã ñiều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP Hồ Chí Minh từ 01/01/2004 - 31/12/2008. Khám có dấu hiệu phù tay hay ño chu vi tay chênh lệch trên 2 cm ñược ñánh giá là phù bạch huyết. Các yếu tố liên quan phù tay ñược ñánh giá qua kiểm ñịnh Log rank và hồi quy cox. Kết quả: Thời gian ghi nhận ñược phù tay sau phẫu thật là trên 6 tháng. Tỷ lệ phù tay xảy ra sau phẫu thuật 12 tháng (1 năm) ước tính là 0,4%, sau 24 tháng (2 năm) là 4,6%, sau 36 tháng (3 năm) là 10,8%, sau 48 tháng (4 năm) là 14,5%, sau 60 tháng (5 năm) là 29,6%. Tỷ lệ phù tay tăng trong các nhóm bệnh nhân sau: có cân nặng lúc mổ trên 45 kg (p = 0,004), chỉ số khối cơ thể bệnh nhân (BMI) > 20 (p = 0,027), có di căn hạch nách (p = 0,007), số lượng hạch nách bị di căn từ 3 hạch trở lên (p = 0,006). Trong nhóm bệnh nhân có xạ trị thì xạ trị bằng máy Colbalt có tỷ lệ phù tay thấp hơn xạ trị bằng máy gia tốc thẳng (p = 0,02). Tổng liều xạ vào hệ hạch theo phác ñồ cổ ñiển có tỷ lệ phù tay thấp hơn phác ñồ giảm phân liều (p = 0,0002). Khi kết hợp nhiều mô thức ñiều trị (trên 2 mô thức) tỷ lệ phù tay tăng lên (p = 0,02). Kết luận: Với các ñiều trị ung thư vú hiện nay tại Bệnh viện Ung Bướu TP Hồ Chí Minh. Tỷ lệ phù tay sau 5 năm ước tính là 29,6% với các mức ñộ phù rất nhẹ 28,8%, nhẹ là 39,4%, trung bình là 25,8%, nặng là 6,1%. Đây là cơ sở ñể triển khai việc sinh thiết hạch lính gác và cân .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN