tailieunhanh - Nghiên cứu ứng dụng số đo của góc α và góc β trong phẫu thuật sinh thiết bằng khung định vị
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm phát huy tối đa các ưu điểm của phẫu thuật (PT) stereotaxy đối với các tổn thương ở não bộ. Nghiên cứu thực hiện trên 37 trường hợp tại khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy, trong năm 2004 và hai tháng 07 và 08 năm 2005. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SỐ ĐO CỦA GÓC α VÀ GÓC β TRONG PHẪU THUẬT SINH THIẾT BẰNG KHUNG ĐỊNH VỊ Chu Tấn Sĩ* TÓM TẮT Mục tiêu: Phát huy tối ña các ưu ñiểm của phẫu thuật (PT) Stereotaxy ñối với các tổn thương ở não bộ. Phương pháp: nghiên cứu tiền cứu, mô tả, thực hiện trên 37 trường hợp tại khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy, trong năm 2004 và hai tháng 07 và 08 năm 2005. Kết quả - Bàn luận: 37 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu, gồm 26 nam (70,3%), 11 nữ (29,7%). Tuổi trung bình là 34,13 (từ 6 ñến 70 tuổi). Tổn thương não thực hiện sinh thiết ở trán 5 trường hợp (13,5%), ñính 6 trường hợp (16,2%), thái dương 9 trường hợp (26,3%), ñồi thị 2 trường hợp (5,4%),bao trong 2 trường hợp (5,4%), tuyến tùng 13 trường hợp (35,2%). Dẫn lưu DNT trước PT Stereotaxy 10 trường hợp (27%), 100% trường hợp ñược gây tê tại chỗ. Góc α trung bình = 44,21o, số ño góc α nhỏ nhất ñược sử dụng là 21o và lớn nhất là 87o, phần lớn các trường hợp ñều nằm trong nhóm 41o -50 o (45,8%). Góc β trung bình = 84,56 o, số ño góc β nhỏ nhất ñược sử dụng là 43o và lớn nhất là 120 o, phần lớn các trường hợp ñều nằm trong nhóm 71o - 90o (56,6%). Hầu hết các trường hợp phẫu thuật ñều cho kết quả giải phẫu bệnh lý “dương tính”. U tế bào sao và u tế bào mầm chiếm tỉ lệ khá cao. 2 trường hợp (5,4%) xuất huyết trong lúc mổ, sau ñó tự cầm. 2 trường hợp tử vong (5,4%) sau mổ vào ngày thứ 10 và 14 do tiến triển của với u vùng tuyến tùng, có 10 trường hợp (76,92%) ñược dẫn lưu dịch não tủy trước mổ sinh thiết, góc α trung bình = 40,07 o, góc α nhỏ nhất là 31 o và lớn nhất là 53 o, góc β trung bình = 84,46 o, góc β nhỏ nhất là 78 o và lớn nhất là 101 o, 2 trường hợp xuất huyết trong lúc mổ và tự cầm, 1 trường hợp tử vong. Kết luận: Số ño góc α và góc β có giá trị ứng dụng thực tế lâm sàng nhất ñịnh, la ưu ñiểm của phẫu thuật sinh thiết các tổn thương não bộ bằng khung ñịnh vị. Số ño góc α và góc β xác ñịnh nên hướng ñi của kim
đang nạp các trang xem trước