tailieunhanh - Hiện trạng môi trường cửa sông nam ô (Đà Nẵng)
Trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập được trong năm 2005, từ dự án Bộ Y tế do Phùng Thị Thanh Tú chủ trì, bài báo này trình bày hiện trạng môi trường vùng cửa sông Nam Ô (Đà Nẵng). Theo ñó, các yếu tố: pH, DO, hydrocarbon dầu mỏ (C5 – C37) và trong nước đã vượt tiêu chuẩn môi trường nuôi trồng thủy sản và bảo tồn thủy sinh đối với vực nước ven bờ, đặc biệt có yếu tố đã ở mức báo động cao (nhất là F. coliform, hydrocarbon dầu mỏ). | Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T10 (2010). Số 4. Tr 67 - 86 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỬA SÔNG NAM Ô (ðÀ NẴNG) NGUYỄN HỮU HUÂN Viện Hải dương học Tóm tắt: Trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập ñược trong năm 2005, từ dự án Bộ Y tế do Phùng Thị Thanh Tú chủ trì, bài báo này trình bày hiện trạng môi trường vùng cửa sông Nam Ô (ðà Nẵng). Theo ñó, các yếu tố: pH, DO, hydrocarbon dầu mỏ (C5 – C37) và trong nước ñã vượt tiêu chuẩn môi trường nuôi trồng thủy sản và bảo tồn thủy sinh ñối với vực nước ven bờ, ñặc biệt có yếu tố ñã ở mức báo ñộng cao (nhất là F. coliform, hydrocarbon dầu mỏ). Một số yếu tố có ñộc tính cao và bền vững khác như: thuốc BVTV (họ chlor hữu cơ) và kim loại nặng ñều ñã có mặt trong môi trường nước. Trong trầm tích, F. coliform, thuốc BVTV, hydrocarbon dầu mỏ, kim loại nặng cũng ñã hiện diện. Các tác nhân gây ô nhiễm trên có nguồn gốc từ hoạt ñộng nông nghiệp, công nghiệp (khu công nghiệp Hoà Khánh và Liên Chiểu), nước thải sinh hoạt và giao thông vận tải thủy. Cần xây dựng chiến lược hợp lý, lâu dài trong quy hoạch phát triển ñô thị, khu công nghiệp, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, nguồn lợi nhằm bảo vệ an toàn môi trường vùng ven bờ, ñảm bảo phát triển bền vững. I. MỞ ðẦU Cho ñến nay, trên thế giới ñã có khá nhiều công trình nghiên cứu về nhiễm bẩn môi trường vùng cửa sông và ô nhiễm do sông tải ra. Mặc dù có nhiều hướng tiếp cận và giải quyết khác nhau nhưng nhìn chung, các nghiên cứu ñều tập trung xem xét: các chất nhiễm bẩn có mặt ở vùng cửa sông, nguồn gốc phát sinh, con ñường vận chuyển và ñánh giá tải lượng qua cửa sông ñể từ ñó có cơ sở xây dựng các phương án nhằm tối thiểu hóa các tác ñộng môi trường, bảo vệ an toàn môi trường sinh thái trong quá trình khai thác và phát triển vùng cửa sông [4, 5, 7, 9]. Là một trong 2 con sông lớn nhất của thành phố ðà Nẵng, sông Nam Ô, hay còn gọi là sông Cu ðê có chiều dài khoảng 38 km, lưu vực khoảng 426 km2, chủ yếu bao gồm khu dân cư, cánh ñồng nông nghiệp, nuôi trồng thủy
đang nạp các trang xem trước