tailieunhanh - Thực vật nổi (phytoplankton) vùng biển phía Tây vịnh Bắc bộ và phụ cận
Thực vật nổi (TVN) vùng biển phía Tây vịnh Bắc bộ và phụ cận đã được phân tích, đánh giá dựa trên nguồn số liệu thu thập được từ năm 1959 đến 2009. Tổng số loài TVN đã xác định được là 449 loài, 100 chi, 43 họ, 10 bộ, 4 lớp, 4 ngành và được chia thành 3 nhóm sinh thái chính. | Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T11 (2011). Số 4. Tr 57 - 73 THỰC VẬT NỔI (PHYTOPLANKTON) VÙNG BIỂN PHÍA TÂY VỊNH BẮC BỘ VÀ PHỤ CẬN NGUYỄN HOÀNG MINH, VŨ MINH HÀO, NGUYỄN VĂN QUẢNG Viện Nghiên cứu Hải sản PHẠM THƯỢC Trung tâm tư vấn, chuyển giao công nghệ, nguồn lợi thuỷ sinh và môi trường Tóm tắt: Thực vật nổi (TVN) vùng biển phía Tây vịnh Bắc bộ và phụ cận ñã ñược phân tích, ñánh giá dựa trên nguồn số liệu thu thập ñược từ năm 1959 ñến 2009. Tổng số loài TVN ñã xác ñịnh ñược là 449 loài, 100 chi, 43 họ, 10 bộ, 4 lớp, 4 ngành và ñược chia thành 3 nhóm sinh thái chính. Các chỉ số sinh thái học (chỉ số ña dạng - H’; chỉ số ñiều hòa - E, chỉ số giá trị tính ña dạng - Dv) cho thấy quần xã TVN ở vùng biển nghiên cứu khá ổn ñịnh và phong phú. Kết quả tính toán chỉ số tương ñồng Sorensen và phân tích khoảng cách Manhattan cho thấy quần xã TVN ở vùng biển nghiên cứu giống với vùng biển ðông, Tây Nam bộ hơn so với vùng biển Trung bộ và xa bờ. ðã xác ñịnh ñược 27 loài thường xuyên chiếm ưu thế trong vịnh Bắc bộ và phụ cận, trong ñó có 7 loài thường xuyên chiếm ưu thế trong năm, 5 loài chiếm ưu thế trong một vài tháng và 15 loài chiếm ưu thế trong một thời gian nhất ñịnh. Trong năm, quần xã TVN có hai ñỉnh cao về số lượng (tháng 3, 8) và hai khe thấp (tháng 4, 12), khe thấp nhất vào tháng 12. Số lượng trung bình TVN trong mùa gió Tây Nam phong phú hơn mùa gió ðông Bắc. Từ khóa: Thực vật nổi, chỉ số sinh thái, vịnh Bắc bộ. I. MỞ ðẦU Thực vật nổi (TVN) giữ vai trò chuyển hoá muối dinh dưỡng hoà tan trong nước thành các hợp chất hữu cơ qua quá trình quang hợp, nên TVN là khâu mở ñầu trong chu trình vật chất ở thuỷ vực. Vì thế chúng là mồi ăn của các sinh vật tiêu thụ thứ cấp như ñộng vật nổi, các loại ấu trùng, các loài ñộng vật thân mềm ăn lọc, các loài cá bột và một số loài cá trưởng thành. Bên cạnh ñó chúng còn ñược xem như là một thông số chỉ thị của chất lượng nước, do một số loài phát triển mạnh trong ñiều kiện "phú dưỡng" của vùng nước hoặc tàn lụi nhanh khi ñiều
đang nạp các trang xem trước