tailieunhanh - Áp dụng thử nghiệm phương pháp đánh giá định lượng tiềm năng bảo tồn hệ sinh thái cỏ biển ở ven đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thử nghiệm áp dụng phương pháp đánh giá định lượng tiềm năng bảo tồn hệ sinh thái cỏ biển do Kelly và nnk (2001) đề xuất. Theo phương pháp này, chỉ số xuất lộ tương đối (Relative Exposure Index, REI) được sử dụng để giải thích mối liên hệ của hệ sinh thái cỏ biển với các yếu tố môi trường. | Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T11 (2011). Số 4. Tr 47 - 56 ÁP DỤNG THỬ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP ðÁNH GIÁ ðỊNH LƯỢNG TIỀM NĂNG BẢO TỒN HỆ SINH THÁI CỎ BIỂN Ở VEN ðẢO LÝ SƠN, QUẢNG NGÃI VŨ THANH CA, PHẠM VĂN HIẾU Viện Nghiên cứu quản lý biển, Tổng cục Biển và Hải ñảo Việt Nam CAO VĂN LƯƠNG, ðÀM ðỨC TIẾN Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện KH&CN Việt Nam Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thử nghiệm áp dụng phương pháp ñánh giá ñịnh lượng tiềm năng bảo tồn hệ sinh thái cỏ biển do Kelly và nnk (2001) ñề xuất. Theo phương pháp này, chỉ số xuất lộ tương ñối (Relative Exposure Index, REI) ñược sử dụng ñể giải thích mối liên hệ của hệ sinh thái cỏ biển với các yếu tố môi trường, từ ñó tính toán ñược tỷ lệ phần trăm phân bố cỏ biển và khả năng phục hồi khi gặp các yếu tố môi trường bất lợi, chủ yếu từ thiên tai, như: bão, gió, lũ lụt. Các số liệu ñiều tra, khảo sát, nghiên cứu hệ sinh thái cỏ biển ven ñảo Lý Sơn trong 2 năm (tháng 11/2009 và tháng 5/2010) ñược sử dụng ñể thử nghiệm ñánh giá tiềm năng bảo tồn hệ sinh thái này. Kết quả tính toán cho thấy các thảm cỏ biển tại ñảo Lý Sơn ñang phải ñối mặt với nguy cơ bị suy thoái do các tác ñộng của con người (lấy cát trồng tỏi, nạo vét các bãi cỏ ñể làm cảng, khai thác nguồn lợi hải sản ven ñảo) và tác ñộng của tự nhiên. ðể khôi phục hệ sinh thái cỏ biển ñã bị tàn phá, phục hồi nguồn lợi hải sản và giúp tăng thu nhập cho dân ñịa phương, cần khoanh vùng bảo tồn hệ sinh thái này trong khuôn khổ Khu bảo tồn biển ñảo Lý Sơn kết hợp với phát triển du lịch sinh thái. I. MỞ ðẦU Cỏ biển (seagrass) là một nhóm thực vật bậc cao, sống dưới nước (mặn và lợ) ở vùng nhiệt ñới và ôn ñới. Cỏ biển thường phân bố ở vùng nước nông ven bờ, ven các ñảo và tạo thành một hệ sinh thái ñiển hình của vùng biển. Do là thực vật bậc cao nên cỏ biển có cấu trúc thân, rễ, lá, rõ ràng, ñặc biệt với bộ rễ phát triển, bám chặt vào nền ñáy nên các thảm cỏ có thể bảo vệ tốt nền ñáy dưới tác ñộng của dòng chảy làm xói lở nền ñáy. Ngoài ra, thảm
đang nạp các trang xem trước