tailieunhanh - Hiệu quả của chương trình phòng ngừa phơi nhiễm do nghề nghiệp tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Nghiên cứu tiến hành đặt vấn đề về nhân viên y tế có nguy cơ cao bị phơi nhiễm do nghề nghiệp, đặc biệt với các bệnh nguyên qua đường máu. Tuy nhiên việc quản lý, theo dõi, và điều trị các phơi nhiễm cho NVYT còn chưa được thực hiện đây đủ. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA PHƠI NHIỄM DO NGHỀ NGHIỆP TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Lê Thị Anh Thư TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Nhân viên y tế (NVYT) có nguy cơ cao bị phơi nhiễm do nghề nghiệp, ñặc biệt với các bệnh nguyên qua ñường máu. Tuy nhiên việc quản lý, theo dõi, và ñiều trị các phơi nhiễm cho NVYT còn chưa ñược thực hiện ñầy ñủ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu theo dõi tất cả các trường hợp phơi nhiễm nghề nghiệp từ tháng 2/2000 ñến tháng 6/2009. Can thiệp: Từ tháng 8/2001, chương trình quản lý và phòng ngừa phơi nhiễm do nghề nghiệp với các bệnh nguyên ñường máu ñược bắt ñầu tiến hành tại BVCR bao gồm: Triển khai hệ thống báo cáo rộng rãi tất cả trường hợp bị phơi nhiễm nghề nghiệp. Thiết lập bộ phận chuyên trách theo dõi và ñiều trị mọi phơi nhiễm thuộc khoa Kiểm Soát Nhiễm Khuẩn. Nhân viên y tế (NVYT) ñược yêu cầu báo cáo ngay sau khi bị phơi nhiễm, ñược theo dõi trong 12 tháng và ñiều trị ñầy ñủ theo ñúng phác ñồ ñiều trị dự phòng của CDC. Đào tạo liên tục cho nhân viên y tế về an toàn trong công viêc và quản lý phơi nhiễm. Cung cấp ñầy ñủ phương tiện phòng hộ cho nhân viên. Kết quả: Từ 2/2000-6/2009, tổng số NVYT bị tai nạn nghề nghiệp làm phơi nhiễm với các bệnh nguyên ñường máu trong khi thao tác là 327, trong ñó phơi nhiễm trên bệnh nhân HIV dương tính là 65 trường hợp. Chủ yếu các trường hợp xảy ra là do kim hoặc dao ñâm (244; 74, 8%) hoặc do máu và dịch tiết bắn vào mắt (53; 16,2%). Chưa có trường hợp nào chuyển huyết thanh dương tính với HIV và HCV. Có 1 trường hợp chuyển huyết thanh với HBV. Các trường hợp phân bố nhiều nhất ở khoa ngoại (124 trường hợp; ), thường gặp là ñiều dưỡng (116; 35,5%), học viên ñiều dưỡng hoặc sinh viên (48; 14,7%), nhân viên làm sạch (47; 14,4%) và BS ngoại (51; 15,6%). Thao tác khi xảy ra tai nạn ña số xảy ra trong phẫu thuật (44; 13,5%) hoặc trong các thao tác chăm sóc bệnh nhân như tiêm truyền (65; 19,9%), rút máu (27; 8,3%) hoặc

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.