tailieunhanh - Ứng dụng lâm sàng của cộng hưởng từ phổ (H1 MRS) trong chẩn đoán u não trong trục ở người lớn
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá ứng dụng lâm sàng của cộng hưởng từ phổ để phân biệt u não trong trục và các tổn thương không u. Từ đó kết luận rằng cộng hưởng từ phổ giúp phân biệt thêm tổn thuơng u não với tổn thương nội sọ không u ngoài những thông tin mà hình ảnh học thường quy đem lại. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học ỨNG DỤNG LÂM SÀNG CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ PHỔ (H1 MRS) TRONG CHẨN ĐOÁN U NÃO TRONG TRỤC Ở NGƯỜI LỚN Cao Thiên Tượng*, Phạm Ngọc Hoa* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Chẩn ñoán xác ñịnh u não trong trục và các tổn thương nội sọ không u, chỉ dựa vào hình thái tổn thương trên hình ảnh CT và MRI thuờng quy nhiều lúc gặp khó khăn. Hiện nay, cộng hưởng từ phổ (H1 MRS) ñã ñược áp dụng nhiều trên thế giới ñể chẩn ñoán u não và các bệnh lý khác. Kỹ thuật này cung cấp thông tin về tăng sinh màng tế bào, tổn thuơng neuron, chuyển hóa năng lượng và chuyển dạng hoại tử của não hoặc mô u. Mục ñích nghiên cứu này là ñánh giá ứng dụng lâm sàng của cộng hưởng từ phổ ñể phân biệt u não trong trục và các tổn thương không u. Đối tượng và phương pháp: Khảo sát MRS ñược thực hiện trên máy MRI 1,5 Tesla (Avanto, Siemens) sử dụng coil tạo ảnh vùng ñầu chuẩn. 29 bệnh nhân (tuổi từ 16-69) gồm 26 bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh (u sao bào n=20; u tế bào thần kinh ñệm ít nhánh n=1; di căn n=2; lymphoma nguyên phát n=1; abscess não n=3) và 3 bệnh nhân nhồi máu não chẩn ñoán bằng lâm sàng cùng với 11 nguời bình thường. Phân tích bán ñịnh lượng các tỷ số Choline (Cho), N-acetyl aspartate (NAA) và Creatine (Cre) bằng cách so sánh với mô bình thường bên ñối diện và các tỷ số Cho/Cr, Cho/NAA và NAA/Cr. Kết quả: U cho thấy tăng Cho, giảm NAA, tăng tỷ Cho/Cre, Cho/NAA và giảm tỷ NAA/Cre so với tổn thương không u và người bình thường (P 1,32 0,000 1 nNAA 78,3% 83,3 94,7 50% 1,8 0,000 % % 1 Cho/NA 100% 100% 100% 100% >1,33 0,000 A NAA/Cr 83,6% 100% 100% 60% 1,32, có ñộ nhạy 91,3%, ñộ ñặc hiệu 100%, Giá trị dự báo dương (PPV) 100%, giá trị dự báo âm (NPV) 75%. Trong nghiên cứu của Nagar và cs., họ nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm u có nCho>1 (trung bình 1,91) và nhóm không u nCho1,33), Cho/Cr (ñiểm ngưỡng > 1,8), NAA/Cr (ñiểm ngưỡng1,64 với ñộ chính xác 84,1%, ñộ nhạy 86,1%, ñộ ñặc hiệu 81,8%, giá trị dự báo
đang nạp các trang xem trước