tailieunhanh - Xác định khả năng của phẫu thuật nội soi trong điều trị sa trực tràng
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả của khâu treo trực tràng qua nội soi ổ bụng. Nghiên cứu tiến hành trên 50 trường hợp phẫu thuật nội soi treo trực tràng tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Đại Học Y Dược từ tháng 4/2004 đến tháng 4/2008. Thời gian theo dõi trung bình là 17,6 tháng (4-55 tháng). | XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ SA TRỰC TRÀNG Nguyễn Hoàng Bắc*, Nguyễn Minh Hải**, Trần Phước Hồng***, TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của khâu treo trực tràng qua nội soi ổ bụng. Phương pháp: Chúng tôi hồi cứu 50 trường hợp phẫu thuật nội soi treo trực tràng tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Đại Học Y Dược từ tháng 4/2004 ñến tháng 4/2008. Thời gian theo dõi trung bình là 17,6 tháng (4 – 55 tháng). Kết quả: Tuổi trung bình là 70 (16–87 tuổi). Nam chiếm 44%, nữ chiếm 56%. 7 trường hợp có sa sinh dục kèm theo (chiếm 25% bệnh nhân nữ). Thời gian mổ trung bình là 140 phút (70 - 240 phút). Thời gian có trung tiện trung bình là 3 ngày. Thời gian nằm viện trung bình là 4,8 ngày. Có 1 trường hơp bị tái phát sau mổ 3 tháng. Táo bón ñược cải thiện 80% so trước mổ. Tiêu không tự chủ cải thiện 60% so trước mổ. Có 1 trường hợp tụ máu thành bụng và 1 trường hợp bị thoát vị mạc nối lớn qua lỗ trocar sau phẫu thuật 10 ngày. Không có tử vong do phẫu thuật. Kết luận: Phẫu thuật nội soi treo trực tràng có nhiều ưu ñiểm, an toàn, hiệu quả, tỉ lệ tái phát thấp. Từ khóa: Sa trực tràng; phẫu thuật nội soi treo trực tràng. ABSTRACT DEFINE THE ABILITY OF LAPAROSCOPIC RECTOPEXY IN THE TREATMENT OF RECTAL PROLAPSE Nguyen Hoang Bac, Nguyen Minh Hai, Tran Phuoc Hong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 163 - 170 Objective. To evaluate the safety and efficacy of laparoscopic rectopexy. Method. This was a retrospective study of 50 patients with rectal prolapse underwent laparoscopic rectopexy from April 2004 to April 2008 at Cho Ray hospital and University Medical Center, Ho Chi Minh city. The mean follow - up time was 17,6 months. Results. The mean age is 70 (range 16-87 years), includìng 28 females (56%) and 22 males (44%). Among these, Seven patients (25%) underwent concomitant surgery such as hysteropexy, perineal hysterectomy. The mean operating time was 140 minutes (rang 70 - 240 minutes). The mean time of flatus .
đang nạp các trang xem trước