tailieunhanh - Bài thuyết trình Họ Sim
Bài thuyết trình Họ Sim trình bày về Phân loại khoa học, đặc điểm hình thái, phân bố và phân loại, một số đại diện cây Sim Rhodomyrtus tomentosa,.1 | Họ Sim (Myrtaceae) Phân loại khoa học Giới (regnum) Plantae Angiospermae Eudicots Rosids Bộ (ordo) Mystales Họ (familia) Myrtaceae Juss., 1789 Chi điển hình Myrtus L., 1753 1. Đặc điểm hình thái Cây gỗ hoặc cây bụi, chứa tinh dầu. Một đặc trưng nổi bật của họ này là li be nằm ở cả hai bên của xylem (chất gỗ), chứ không ở bên ngoài như ở phần lớn các loài thực vật khác. Lá của chúng thuộc loại thường xanh, mọc so le hay mọc đối, lá đơn và thông thường có mép lá nhẵn (không khía răng cưa). - Cụm hoa hình chùm, đôi khi đơn độc, mẫu 4 hoặc mẫu 5. - Cánh hoa rời nhau và đính trên mép đài. - Hoa đều lưỡng tính. - Nhị rất nhiều, bất định, chỉ nhị rời hay dính nhau ở phần dưới thành ống ngắn. - Bộ nhụy dính lại với nhau thành bầu dưới hoặc bầu giữa, đính noãn trụ giữa. - Quả mọng, quả thịt, thường do đế hoa phát triển thành, cũng có khi là quả khô mở. - Quả có nhiều hạt bé hoặc 1-2 hạt to (gioi), không có nội nhũ. 2. Phân bố và phân loại Sim là một họ lớn, gồm khoảng 100 chi và gần 3000 loài. Chúng phân bổ rộng khắp ở vùng nhiệt đới và ôn đới ấm áp trên thế giới, và nói chung rất phổ biến trong nhiều khu vực đa dạng sinh học của thế giới. - Các chi với quả nang chỉ có ở khu vực Cựu thế giới (chỉ có châu Á, châu Âu, châu Phi và các đảo bao quanh). - Các chi với quả nhiều cùi thịt tập trung nhiều ở miền đông Úc và khu vực nhiệt đới Trung – Nam Mỹ. Ở Việt Nam có độ 13 chi với gần 100 loài. Trong lịch sử, họ Sim đã từng được chia làm 2 phân họ: Phân họ Myrtoideae có quả nhiều cùi thịt và lá đối, mép trơn, được tìm thấy khắp thế giới trong các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, với các trung tâm đa dạng nằm ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, đông bắc Úc và Malesia. Phân họ Leptospermoideae có quả khô, không nứt (quả nang) và các lá mọc so le hay theo vòng xoắn. Phân họ Leptospermoideae tìm thấy chủ yếu ở Australasia, với trung tâm đa dạng nằm ở Úc. Nhiều chi ở miền tây Úc có các lá bị suy thoái mạnh và các hoa mang các đặc điểm điển hình cho vùng sinh trưởng khô cằn hơn. 3. Một số đại diện Cây Sim - Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk Cây bụi cao 1-3m Lá đơn, mọc đối, không có lá kèm Hoa đều lưỡng tính, mẫu 5. Bộ nhị nhiều, không đều, rời. Một vòi nhụy hình trụ, có nhiều lông Bao phấn 2 ô, màu vàng Quả mọng, có nhiều hạt - Búp và lá sim non được dùng chữa đau bụng, tiêu chảy, kiết lỵ. Lá còn là thuốc cầm máu, chữa vết thương chảy máu. Quả sim chín ăn được, dùng chế rượu, chữa thiếu máu lúc có mang, suy nhược khi mới ốm dậy, lòi dom, ù tai, di tinh, phụ nữ băng huyết. Rễ sim chữa tử cung xuất huyết cơ năng, đau xương, lưng gối yếu mỏi, viêm thấp khớp. Cây Bạch Đàn Chanh - Eucalyptus Maculata Hool - Cây gỗ to, lá có mùi thơm của Sả, Chanh. - Chùm hoa ở nách lá, lá đài rụng thành chóp, nhị nhiều. - Quả nang, nằm trong đài tồn tại, chia 4 mảnh. - Tinh dầu Bạch đàn nói chung được dùng làm thuốc sát khuẩn tại chỗ đặc biệt trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và trong một số bệnh ngoài da.
đang nạp các trang xem trước