tailieunhanh - Các hợp chất isoflavonoid và phenolic phân lập từ rễ cây xạ can (belamcanda chinensis)

Bước đầu nghiên cứu về thành phần hóa học loài B. chinensis bài báo này sẽ thông báo việc phân lập và xác định cấu trúc hóa học của hai isoflavone là irisflorentine (1), irilin D (2) và một dẫn xuất stilbene là (trans)-resveratrol (3). | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5 CÁC HỢP CHẤT ISOFLAVONOID VÀ PHENOLIC PHÂN LẬP TỪ RỄ CÂY XẠ CAN (Belamcanda chinensis) HOÀNG LÊ TUẤN ANH, BÙI HỮU TÀI, PHẠM HẢI YẾN, ĐAN THỊ THÚY HẰNG, NGUYỄN THỊ CÚC, DƯƠNG THỊ HẢI YẾN, DƯƠNG THỊ DUNG, NGUYỄN XUÂN NHIỆM, PHAN VĂN KIỆM i n a inh bi n i n n Kh a h v C ng ngh i a LÃ VĂN KÍNH i n Kh a h Kỹ h ậ ng nghi Mi n a i n Kh a h ng nghi i a Xạ can còn được gọi là rẻ quạt, có tên khoa học là Belamcanda chinensis L. thuộc họ Lay ơn (Iridaceae). Cây dạng thân cỏ, sống dai, mọc hoang khắp Việt Nam, được trồng làm thuốc và cảnh. Theo kinh nghiệm dân gian, xạ can thường được dùng làm thuốc kháng khuẩn, tiêu viêm, tiêu đờm, chữa ho, ho gà, viêm họng, khản tiếng, viêm amidan, chữa sốt, thống kinh, bí đại tiểu tiện, sưng vú, tắc tia sữa, đau nhức tai, rắn cắn (Đỗ Tất Lợi, 2000). Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài này. Thành phần hóa học chủ yếu được tìm thấy trong rễ và thân rễ của loài này là các hợp chất thuộc khung triterpenoid, xanthone, chalcone, isoflavonoid và stilbene (Wozniak D. và nnk., 2010). Ở Việt Nam hiện có rất ít nghiên cứu về thành phần hóa học của loài B. chinensis. Bước đầu nghiên cứu về thành phần hóa học loài B. chinensis bài báo này sẽ thông báo việc phân lập và xác định cấu trúc hóa học của hai isoflavone là irisflorentine (1), irilin D (2) và một dẫn xuất stilbene là (trans)-resveratrol (3). I. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu rễ cây xạ can được cung cấp bởi PGS. TS Lã Văn Kính, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam). ắ ký ng (TLC): Thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 F254 (Merck 1,05715), RP-18 F254s (Merck); các vệt chất được phát hiện dưới đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254nm và 365nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng từ từ đến khi hiện màu. ắ ký CC): Được tiến hành với chất hấp phụ là silica gel pha .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN