tailieunhanh - Ebook Cơ sở hóa học hữu cơ của thuốc hóa dược: Phần 2
Nội dung ebook trình bày những kiến thức cơ bản và đầy đủ nhất về hóa học hữu cơ của các loại thuốc - những dược phẩm đã được y học sử dụng trong thực tiễn điều trị ở thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21. Cuốn sách cũng phản ánh sự phát triển hóa học của thuốc, xem xét những nguyên lý hiện đại của quá trình tổng hợp các loại hợp chất có hoạt tính dược lý và phương pháp chọn lựa ra những thuốc có hiệu quả nhất để điều trị bệnh. | Tác dụng chống viêm tuyệt vời cũng được thể hiện ở các hoạt chất pyrazolidindion, có chứa nhóm diarylhydrazin trong cấu tạo của mình. Như vậy, phenylbutazon (butadion 112), chất trước đây được sử dụng như là chất giảm đau và hạ sốt (antipyretic), trong khoảng 10 năm trở lại đây được sử dụng như là thuốc chống viêm khớp rất hiệu quả. Thuốc hóa dược này được tổng hợp bằng phương pháp trùng ngưng hợp chất hydrazobenzen (109) với dẫn xuất của axit malonic (110) hoặc (111) khi có mặt bazơ (natri etylat) trong dung môi xylen. Hydrazobenzen dễ dàng thu được khi tiến hành dimer hóa gốc tự do aminophenyl, các gốc này tạo thành khi khử nitrobenzen (108) bằng xúc tác kim loại (Pd/C hoặc Fe): . Imidazol với khả năng chống ký sinh vật, chống cao huyết áp và các hoạt tính sinh học khác Các loại thuốc có nguồn gốc tổng hợp hay có nguồn gốc từ sinh vật thường có chứa nhân imidazol. Imidazol không chứa nhóm thế (113) thể hiện một vài hoạt tính sinh học, trong đó có khả năng ức chế enzym thromboxane B-2 (enzym tham gia vào quá trình chuyển hóa axit arachidonic). Điều này dẫn tới sự tăng nồng độ prostacyclin và khi đó sẽ cản trở qua trình đông tụ máu. histamin (114) là amin có nguồn gốc tự nhiên và thể hiện vai trò là chất truyền các xung động thần kinh trong cơ thể. Ở trạng thái tự do, hoạt chất này có thể gây ra dị ứng. Ở dạng dihydroclorua, nó được sử dụng 119 để chữa các bệnh viêm khớp, bệnh phong tê thấp và các bệnh dị ứng khác. Dẫn xuất của imidazol là dazoxyben (115) thể hiện mạnh hoạt tính sinh học chống lại sự tạo thành các thromboxane gây ghẽn mạch. Dazoxyben thu được bằng cách trùng ngưng phenol (116) với cloetanol (117) thành cloetylete n-hydroxybenzamid (118), trong đó nguyên tử clo sẽ được thay thế bằng imidazol. Tiếp theo, sau khi thủy phân nhóm amid của hợp chất trung gian (119) người ta thu được thuốc (115): Hơn 30 năm trước, y học lâm sàng đã đưa vào sử dụng những loại thuốc hữu ích tiêu diệt trùng roi (trichomonas), loại thuốc này được tổng hợp trên nền
đang nạp các trang xem trước