tailieunhanh - Bài giảng Loét miệng

Bài giảng "Loét miệng" gồm các nội dung chính sau: Định nghĩa và các nguyên nhân gây loét miệng, những bệnh có biểu hiện vết loét trong miệng, viêm nướu miệng Herpes nguyên phát, bệnh tay-chân-miệng, ung thư tuyến dạng nang. Và các nội dung khác. | LOÉT MIỆNG Đỗ Tấn Hưng 1053020030 Rhm k36 – nhóm 2 ĐỊNH NGHĨA Loét ( Ulcer) là tổn thương mất chất vượt quá màng đáy + Kích thước thay đổi từ vài mm đến vài cm + Có thể hình thành từ sự vỡ ra của bóng nước hay mụn nước + Đáy vết loét có mô liên kết, mô sợi, bạch cầu đa nhân (hiện tượng viêm cấp) Ví dụ: loét do + chấn thương, kích thích tại chỗ + áp tơ + dùng thuốc + bệnh về máu + ung thư biểu mô tế bào gai Vết loét do nhiệt miệng Vết loét do chấn thương Loét do ung thư Ung thư miệng tiến triển (T4 N2 M0, giai đoạn 4). Phân biệt Vết chợt (erosion) là tổn thương mất chất không vượt quá màng đáy + đáy có sự tiết dịch thường xuyên và ánh mạch máu mô liên kết bên dưới nên thường có màu đỏ. + có thể hơi đau Ví dụ: vết sướt, chợt do mang hàm giả Vết chợt do mang hàm giả Viêm miệng do lậu cầu, ban đỏ, và vết chợt . | LOÉT MIỆNG Đỗ Tấn Hưng 1053020030 Rhm k36 – nhóm 2 ĐỊNH NGHĨA Loét ( Ulcer) là tổn thương mất chất vượt quá màng đáy + Kích thước thay đổi từ vài mm đến vài cm + Có thể hình thành từ sự vỡ ra của bóng nước hay mụn nước + Đáy vết loét có mô liên kết, mô sợi, bạch cầu đa nhân (hiện tượng viêm cấp) Ví dụ: loét do + chấn thương, kích thích tại chỗ + áp tơ + dùng thuốc + bệnh về máu + ung thư biểu mô tế bào gai Vết loét do nhiệt miệng Vết loét do chấn thương Loét do ung thư Ung thư miệng tiến triển (T4 N2 M0, giai đoạn 4). Phân biệt Vết chợt (erosion) là tổn thương mất chất không vượt quá màng đáy + đáy có sự tiết dịch thường xuyên và ánh mạch máu mô liên kết bên dưới nên thường có màu đỏ. + có thể hơi đau Ví dụ: vết sướt, chợt do mang hàm giả Vết chợt do mang hàm giả Viêm miệng do lậu cầu, ban đỏ, và vết chợt niêm mạc miệng Những bệnh có biểu hiện vết loét trong miệng Loét do bệnh tự miễn: Áp tơ Pemphigoid Pemphigus Lichen phẳng Lupus ban đỏ Hồng ban đa dạng Loét do virus: Viêm nướu miệng Herpes cấp tính Herpes Zonna Bệnh tay chân miệng Loét do vi khuẩn: Săng giang mai Lao Loét do ung thư Loét do chấn thương Hoại tử chuyển sản tuyến nước bọt I. LOÉT DO BỆNH TỰ MIỄN Áp tơ Pemphigoid Pemphigus Lichen phẳng Lupus ban đỏ Hồng ban đa dạng . ÁP TƠ Áp tơ đơn giản Áp tơ khổng lồ Áp tơ dạng Herpes Hội chứng Behcet ÁP TƠ ĐƠN GIẢN Là dạng thường gặp nhất Vị trí thường gặp ở niêm mạc môi, má, bụng lưỡi, khẩu cái mềm. Tái phát Khởi đầu cảm thấy nóng bỏng, châm chích Vết loét xuất hiện trên nền ban đỏ: Nông, hình tròn hay bầu dục kích thước thường 5- 10mm, đáy màu vàng Phủ lớp màng màu vàng trắng, có quầng viêm đỏ xung quanh. Rất đau Lành sau 7- 10 ngày không để lại sẹo Tái phát sau nhiều tuần tháng tùy theo bệnh nhân. ÁP TƠ KHỔNG LỒ Là .