tailieunhanh - Bài giảng Chăn sóc người bệnh xơ gan - Châu Đặng Kim Hoàng

Bài giảng "Chăn sóc người bệnh xơ gan - Châu Đặng Kim Hoàng' gồm 2 phần là phần bệnh học và phần chăm sóc. Phần bệnh học trình bày định nghĩa, giải phẫu bệnh, sinh lý bệnh, nguyên nhân, triệu chứng. tiến triển, biến chứng và Điều trị. Phần 2 trình bày nhận định, lập kế hoạch, thực hiện và lượng giá. | CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH XƠ GAN CNĐD Châu Đặng Kim Hoàng MỤC TIÊU Trình bày định nghĩa, nguyên nhân, triệu chứng biến chứng bệnh xơ gan (XG). Nhận định tình trạng bệnh XG. Chăm sóc được bệnh nhân XG. NỘI DUNG BỆNH HỌC Định nghĩa. Giải phẫu bệnh. Sinh lý bệnh. Nguyên nhân. Triệu chứng. Tiến triển, biến chứng. Điều trị. CHĂM SÓC Nhận định. Lập kế hoạch. Thực hiện. Lượng giá. ĐỊNH NGHĨA Xơ gan là hậu quả của tình trạng tế bào gan bị thoái hoá, hoại tử. Ngược lại tổ chức xơ phát triển rất mạnh. Gan xơ rất cứng, mặt lần sần da cóc (nhân xơ), màu gan vàng nhạt, loang lổ, khối lượng gan nhỏ lại có khi chỉ còn 200 - 300 gam. Về mặt vi thể: Các múi gan teo nhỏ lại, có một vỏ xơ dày bao bọc chung quanh bóp nghẹt các múi gan. Khoảng cửa cũng bị tổ chức xơ phát triển mạnh lan cả vào trong tiểu thuỳ và tạo thành các nhân xơ tân tạo. GIẢI PHẪU BỆNH Là tuyến lớn nhất của cơ thể, có màu đỏ nâu, mặt nhẵn, mật độ mềm: Gan người lớn nặng khoảng 1,2 kg – 1,5 kg. Có 2 nguồn máu tưới cho gan: 75% số lượng máu này bắt nguồn từ tĩnh mạch cửa. Máu này có nhiều chất dinh dưỡng. Số máu còn lại đi vào gan bởi động mạch gan và có chứa nhiều oxy. Các ống mật nhỏ nhất nằm giữa các tiểu thuỳ gan, nó nhận mật được tiết ra từ các tế bào gan và dẫn đến ống mật lớn hơn (ống mật chủ đoạn II tá tràng). Túi mật: Là một túi hình quả lê dài từ 8 cm – 10 cm, rộng 3 cm – 4 cm chứa khoảng 500 ml. Nó nằm mặt dưới gan, trong hố túi mật. SINH LÝ BỆNH Chuyển hoá gluxit: Chuyển các glucose thành glycogen và ngược lại. Chuyển hoá protit: Tổng hợp hầu hết các protein huyết tương (trừ globulin) gồm Albumin và globulin. Chuyển hoá lipit: Các axit béo có thể bị giáng hoá để sản xuất ra năng lượng và các thể ceto. SINH LÝ BỆNH (tt) Chức năng tiêu hoá: Tế bào gan tiết mật giúp tiêu hoá lipit. Chức năng chống độc: Các chất độc do quá trình chuyển hoá trong cơ thể sinh ra amoniac. Các chất độc hấp thu từ ngoài vào như thuốc, các chất này qua gan để chuyển hoá thành chất không độc. Chức năng đông máu: Tạo ra . | CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH XƠ GAN CNĐD Châu Đặng Kim Hoàng MỤC TIÊU Trình bày định nghĩa, nguyên nhân, triệu chứng biến chứng bệnh xơ gan (XG). Nhận định tình trạng bệnh XG. Chăm sóc được bệnh nhân XG. NỘI DUNG BỆNH HỌC Định nghĩa. Giải phẫu bệnh. Sinh lý bệnh. Nguyên nhân. Triệu chứng. Tiến triển, biến chứng. Điều trị. CHĂM SÓC Nhận định. Lập kế hoạch. Thực hiện. Lượng giá. ĐỊNH NGHĨA Xơ gan là hậu quả của tình trạng tế bào gan bị thoái hoá, hoại tử. Ngược lại tổ chức xơ phát triển rất mạnh. Gan xơ rất cứng, mặt lần sần da cóc (nhân xơ), màu gan vàng nhạt, loang lổ, khối lượng gan nhỏ lại có khi chỉ còn 200 - 300 gam. Về mặt vi thể: Các múi gan teo nhỏ lại, có một vỏ xơ dày bao bọc chung quanh bóp nghẹt các múi gan. Khoảng cửa cũng bị tổ chức xơ phát triển mạnh lan cả vào trong tiểu thuỳ và tạo thành các nhân xơ tân tạo. GIẢI PHẪU BỆNH Là tuyến lớn nhất của cơ thể, có màu đỏ nâu, mặt nhẵn, mật độ mềm: Gan người lớn nặng khoảng 1,2 kg – 1,5 kg. Có 2 nguồn máu tưới cho gan: 75% số .