tailieunhanh - Bài giảng Viêm ruột thừa cấp - ThS. BS. Nguyễn Tạ Quyết
Bài giảng "Viêm ruột thừa cấp - ThS. BS. Nguyễn Tạ Quyết" gồm giải phẫu, phôi thai học và mô học của viêm ruột thừa. Giải phẫu bênh học, nguyên nhân và bệnh sinh của viêm ruột thừa. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của viêm ruột thừa, chẩn đoán viêm ruột thừa và biến chứng viêm ruột thừa. | VIÊM RUỘT THỪA CẤP ThS. BS. Nguyễn Tạ Quyết Bộ môn Ngoại MỤC TIÊU Trình bày được sinh lý bệnh của bệnh viêm ruột thừa cấp. Chẩn đoán được viêm ruột thừa cấp và các biến chứng. Chẩn đoán phân biệt được với các bệnh khác. Nêu được nguyên tắc và phương pháp điều trị ngoại khoa. VIÊM RUỘT THỪA CẤP ĐẠI CƯƠNG Đầu TK XIX: Viêm quanh manh tràng (Perityphlitis) . Reginal Fitz (1886): Ruột thừa là nguồn gốc của bệnh viêm quanh manh tràng Mô tả rõ ràng đặc điểm LS và thay đổi bệnh học VRT. Appendicitis. Mc Burney (1889): Điểm đau ở hố chậu phải của VRT (Điểm Mc Burney). Đề ra phương pháp phẫu thuật cắt ruột thừa. VIÊM RUỘT THỪA CẤP ĐẠI CƯƠNG VRT cấp là 1 cấp cứu ngoại khoa thường gặp. Chiếm 60-70% các cấp cứu về bụng. 8% dân số bị VRT. Tuổi mắc bệnh 10 - 30 (chiếm 70% TH) Tỷ lệ VRT biến chứng thủng: 19,2%. VRT người lớn tuổi: 50% có biến chứng Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm tỷ tệ tử vong ( 10% xuống 0,1%) và biến chứng (tắc ruột do dính). VIÊM RUỘT THỪA CẤP GIẢI PHẪU VÀ PHÔI THAI HỌC Ruột . | VIÊM RUỘT THỪA CẤP ThS. BS. Nguyễn Tạ Quyết Bộ môn Ngoại MỤC TIÊU Trình bày được sinh lý bệnh của bệnh viêm ruột thừa cấp. Chẩn đoán được viêm ruột thừa cấp và các biến chứng. Chẩn đoán phân biệt được với các bệnh khác. Nêu được nguyên tắc và phương pháp điều trị ngoại khoa. VIÊM RUỘT THỪA CẤP ĐẠI CƯƠNG Đầu TK XIX: Viêm quanh manh tràng (Perityphlitis) . Reginal Fitz (1886): Ruột thừa là nguồn gốc của bệnh viêm quanh manh tràng Mô tả rõ ràng đặc điểm LS và thay đổi bệnh học VRT. Appendicitis. Mc Burney (1889): Điểm đau ở hố chậu phải của VRT (Điểm Mc Burney). Đề ra phương pháp phẫu thuật cắt ruột thừa. VIÊM RUỘT THỪA CẤP ĐẠI CƯƠNG VRT cấp là 1 cấp cứu ngoại khoa thường gặp. Chiếm 60-70% các cấp cứu về bụng. 8% dân số bị VRT. Tuổi mắc bệnh 10 - 30 (chiếm 70% TH) Tỷ lệ VRT biến chứng thủng: 19,2%. VRT người lớn tuổi: 50% có biến chứng Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm tỷ tệ tử vong ( 10% xuống 0,1%) và biến chứng (tắc ruột do dính). VIÊM RUỘT THỪA CẤP GIẢI PHẪU VÀ PHÔI THAI HỌC Ruột thừa hình thành vào tuần thứ 8 của thai kỳ, từ lá phôi giữa. Quai ruột quay ngược chiều kim đồng hồ 270° quanh trục là ĐM mạc treo tràng trên. VIÊM RUỘT THỪA CẤP GIẢI PHẪU VÀ PHÔI THAI HỌC Ruột thừa thông thường nằm ở hố chậu phải Ruột thừa có một đầu tịt, đầu kia là gốc thông với manh tràng. Gốc ruột thừa là điểm tập trung của 3 dải cơ dọc ở đáy manh tràng. RT dài 4-10cm, đường kính 6mm. Động mạch RT: nhánh của ĐM hồi-đại tràng. VIÊM RUỘT THỪA CẤP GIẢI PHẪU VÀ PHÔI THAI HỌC Wakelay phân tích TH, ghi nhận các vị trí của RT: Sau manh tràng : 65,28%. Bình thường : 31,01%. Dưới manh tràng : 2,26%. Trước hồi tràng : 1%. Cạnh (P) đại tràng và sau hồi tràng: 0,4%. VIÊM RUỘT THỪA CẤP MÔ HỌC Niêm mạc. Lớp dưới niêm mạc. Lớp cơ: cơ vòng và cơ dọc. Lớp thanh mạc. VIÊM RUỘT THỪA CẤP GIẢI PHẪU BỆNH HỌC Viêm ruột thừa sung huyết: Đại thể: các mạch máu của RT giãn to ngoằn ngoèo, thanh mạc mất đi vẻ bóng láng bình thường. Vi thể: bạch cầu đa nhân trung tính ở lớp niêm mạc và dưới niêm. Sung .
đang nạp các trang xem trước