tailieunhanh - Nghiên cứu thay thế protein bột cá bằng protein bột đậu nành trong thức ăn cho cá chim vây vàng (Trachinotus falcatus linnaeus, 1758) giai đoạn giống
Bài viết trình bày kết quả ảnh hưởng của protein bột đậu nành trong thức ăn đến tăng trưởng, tỷ lệ sống của cá chim vây vàng, ảnh hưởng của protein bột đậu nành trong thức ăn đến thành phần dinh dưỡng thịt cá và ảnh hưởng của tỷ lệ protein bột đậu nành trong thức ăn đến sinh hóa máu cá. | Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC NGHIÊN CỨU THAY THẾ PROTEIN BỘT CÁ BẰNG PROTEIN BỘT ĐẬU NÀNH TRONG THỨC ĂN CHO CÁ CHIM VÂY VÀNG (Trachinotus falcatus Linnaeus, 1758) GIAI ĐOẠN GIỐNG PARTIAL REPLACEMENT OF FISH MEAL PROTEIN BY SOYBEAN MEAL PROTEIN IN THE DIET OF JUVENILE PERMIT (Trachinotus falcatus Linnaeus, 1758) Chu Chí Thiết1, Nguyễn Quang Huy1, Nguyễn Thị Lệ Thủy1, Phạm Quốc Hùng2, Ivar Lund3 Ngày nhận bài: 14/11/2016; Ngày phản biện thông qua: 30/11/2016; Ngày duyệt đăng: 15/12/2016 TÓM TẮT Cá chim vây vàng (Trachinotus falcatus) giống, cỡ trung bình 47,9±4,9 g/con, được tiến hành thí nghiệm trong 21 bể composite thể tích 500 L hình tròn với 7 nghiệm thức thức ăn có hàm lượng protein (49,1%) và năng lượng (23,2 MJ/kg) như nhau, gồm thức ăn đối chứng chứa 100% protein bột cá (FM) và 6 thức ăn tương ứng với 5 mức thay thế FM bằng protein bột đậu nành (SB): 12,5% (12,5 SB), 25% (25 SB), 37,5% (37,5 SB), 50% (50 SB), 62,5% (62,5 SB) và 62,5% bổ sung 0,75% methionine và 0,60% L-lysine (62,5 SB M+L) để có hàm lượng M và L tương tự thức ăn FM. Thí nghiệm được tiến hành trong 6 tuần, từ 6/2014 đến 8/2014, tại Phân viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản Bắc Trung Bộ, Cửa Lò, Nghệ An. Kết quả thí nghiệm cho thấy, cá sử dụng thức ăn 50 SB có tốc độ tăng trưởng (SGR:1,91 ± 0,05%/ngày), tỷ lệ sống (98,3 ± 2,8%), hiệu quả sử dụng protein (PER: 1,07 ± 0,03%), hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR: 1,94 ± 0,03), thành phần dinh dưỡng và chỉ tiêu sinh hóa máu sai khác không có ý nghĩa so với FM, 12,5 SB, 25 SB và 37,5 SB hoặc 62,5 SB và 62,5 SB M+L (P>0,05). Cá sử dụng thức ăn 62,5 SB và 62,5 SB M+L có SGR (1,67 ± 0,05 và 1,74 ± 0,06%/ngày), PER (0,96 ± 0,04% và 0,95 ± 0,03%) thấp hơn có ý nghĩa so với FM, 12,5 SB, 25 SB và 37,5 SB (p0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy, có thể thay thế FM bằng 50% SB trong thức ăn của cá chim vây vàng. Từ khóa: Cá chim vây vàng, protein bột cá, protein bột đậu nành, Trachinotus falcatus ABSTRACT Juvenile permit .
đang nạp các trang xem trước