tailieunhanh - Khảo sát hoạt tính sinh học và thành phần hóa học của cây vằng sẻ (Jasminum subtriplinerve blume)

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp bẫy gốc tự do DPPH● và phương pháp ức chế gốc tự do NO● để khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá của các cao trích từ thân và lá của cây Vằng sẻ Jasminum subtriplinerve Blume. (Oleaceae). Các kết quả thu được cho thấy ngoại trừ cao chiết eter dầu hỏa, các cao còn lại đều thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa, trong đó, cao etyl axetat thể hiện hoạt tính cao nhất trên cả hai phương pháp thử nghiệm với giá trị SC50 thu được tương ứng là 8,2 µg/mL và 80,7 µg/mL. Nghiên cứu tiếp theo trên 7 phân đoạn cao VS2-8 phân lập được từ cao etyl axetat cho thấy hầu hết các phân đọan của cao này đều có hoạt tính kháng oxy hóa, trong đó ba phân đoạn VS3-5 có hoạt tính kháng oxy hóa cao phân đoạn VS3 của cao etyl axetat có hoạt tính ức chế gốc tự do DPPH● và NO● mạnh, chúng tôi bước đầu phân lập và nhận danh được 3 hợp chất tinh khiết gồm 3,4-dihidroxibenzoic acid (1), 3,4,5-trihidroxibenzoic acid (2) và verbascosid (3). Khảo sát khả năng ức chế gốc tự do DPPH● cho thấy cả ba hợp chất này đều thể hiện khả năng kháng oxy hóa mạnh với giá trị SC50 tương ứng lần lượt là 9,1; 4,9 và 1,8mM, trong đó verbascosid (3) thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa mạnh hơn cả chất chuẩn quercetin (SC50 = 4,0 µM). | TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 15, SOÁ T3- 2012 KHẢO SÁT HOẠT TÍNH SINH HỌC VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY VẰNG SẺ (JASMINUM SUBTRIPLINERVE BLUME) Nguyễn Thị Diễm Hương (1), Phan Hồng Sơn(1), Bùi ðặng Thiên Hương(2), Hồ Thị Cẩm Hoài(1), Nguyễn Thị Thanh Mai(1) (1) Trường ðại học Khoa học Tự nhiên, ðHQG-HCM (2) Viện Vệ Sinh Y Tế Công Cộng Tp HCM (Bài nhận ngày 28 tháng 06 năm 2012, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 07 tháng 10 năm 2012) TÓM TẮT: Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp bẫy gốc tự do DPPH● và phương pháp ức chế gốc tự do NO● ñể khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá của các cao trích từ thân và lá của cây Vằng sẻ Jasminum subtriplinerve Blume. (Oleaceae). Các kết quả thu ñược cho thấy ngoại trừ cao chiết eter dầu hỏa, các cao còn lại ñều thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa, trong ñó, cao etyl axetat thể hiện hoạt tính cao nhất trên cả hai phương pháp thử nghiệm với giá trị SC50 thu ñược tương ứng là 8,2 µg/mL và 80,7 µg/mL. Nghiên cứu tiếp theo trên 7 phân ñoạn cao VS2-8 phân lập ñược từ cao etyl axetat cho thấy hầu hết các phân ñọan của cao này ñều có hoạt tính kháng oxy hóa, trong ñó ba phân ñoạn VS3-5 có hoạt tính kháng oxy hóa cao phân ñoạn VS3 của cao etyl axetat có hoạt tính ức chế gốc tự do DPPH● và NO● mạnh, chúng tôi bước ñầu phân lập và nhận danh ñược 3 hợp chất tinh khiết gồm 3,4-dihidroxibenzoic acid (1), 3,4,5-trihidroxibenzoic acid (2) và verbascosid (3). Khảo sát khả năng ức chế gốc tự do DPPH● cho thấy cả ba hợp chất này ñều thể hiện khả năng kháng oxy hóa mạnh với giá trị SC50 tương ứng lần lượt là 9,1; 4,9 và 1,8µM, trong ñó verbascosid (3) thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa mạnh hơn cả chất chuẩn quercetin (SC50 = 4,0 µM). Từ khóa: Chè vằng, Jasminum subtriplinerve, verbascosid, gốc tự do NO, DPPH. MỞ ðẦU ñịnh, cùng với việc trích ly và phân lập ñược Trong nhiều bài thuốc cổ truyền Việt Nam có một số chất có trong các phân ñoạn kém phân nhiều loại dược thảo có chứa flavonoid, cực [3]. Kết quả từ các phương pháp này .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN