tailieunhanh - Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của lươn Monopterus albus (Zuiew, 1793) 40 ngày tuổi ương trong bể không bùn

Bài viết trình bày việc xác định ảnh hưởng của một số loại thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của lươn ương nuôi đến 40 ngày tuổi, từ đó chọn loại thức ăn phù hợp đưa vào quy trình kỹ thuật sản xuất lươn giống đạt hiệu quả. | Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2018 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA LƯƠN Monopterus albus (Zuiew, 1793) 40 NGÀY TUỔI ƯƠNG TRONG BỂ KHÔNG BÙN EFFECT OF FOODS ON GROWTH AND SURVIVAL OF 40 DAY-OLD SWAMP ELL Monopterus albus (Zuiew, 1793) NURSED IN TANKS WITHOUT MUD Lương Công Trung¹, Nguyễn Trung² Ngày nhận bài: 24/5/2018; Ngày phản biện thông qua: 25/6/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018 TÓM TẮT Thí nghiệm được thực hiện để xác định loại thức ăn phù hợp cho ương lươn đến 40 ngày tuổi. Lươn 3 ngày tuổi được ương đến 20 ngày tuổi trong các chậu nhựa (ɸ: 36cm), mật độ 300 con/m². Lươn được cho ăn: trùn chỉ (tubifex) (NT1), moina (NT2), cá xay (NT3), moina + trùn chỉ + cá xay (NT4) và moina + trùn chỉ (NT5). Kết thúc thí nghiệm, tăng trưởng chiều dài của lươn đạt tương tự nhau giữa các nghiệm thức (P>0,05). Tăng trưởng khối lượng và tỷ lệ sống cao nhất ở NT1 và NT5 và thấp nhất ở NT3 (P ). The weight growth and survival were highest in NT1 and NT5 and lowest in NT3 (P < ). Twenty one days old ells were nursed to 40 days old in cement tanks (2x2x1 m), density of 200 ind./m². Eels were fed: worm (tubifex) (NT1), ground fishmeat (NT2), pellets (NT3), worm+pellets (NT4) and ground fishmeat + pellets (NT5). At the end of the experiment, the highest length growth were in NT1 and NT2 and lowest in NT5 (P <). Weight growth were highest in NT4 and lowest in NT1 and NT5 (P <). Survival was highest in NT4, followed by NT1 and NT2 and lowest in NT3 and NT5 (P <). The results showed that the suitable feed for eel to 20 days was the combination of moina with worm and for 21-40 days old eel was worm combined with pellets. Key words: eel, growth, survival rate, feed I. GIỚI THIỆU Lươn đồng Monopterus albus là loài nhiệt đới, phân bố tự nhiên rộng khắp ở nhiều nước trên Thế giới. Ở các nước Đông Nam Á, lươn có rất nhiều ở Thái Lan, Myanmar, Việt Nam ¹ Viện Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang ² Trung .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.