tailieunhanh - Ảnh hưởng của thức ăn là trùn chỉ và thức ăn công nghiệp lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá xiêm đá (Betta splendens Regan, 1910) giống

Cá xiêm đá (Betta splendens, Regan, 1910) có đuôi ngắn, chúng được nuôi làm cảnh hoặc giải trí thông qua hình thức chọi cá. Toàn thân đen đậm, ánh lên màu xanh, trưởng thành cá đực thường tấn công các con đực khác trong đàn. Mục đích của nghiên cứu này thử nghiệm các loại sinh khối trùn chỉ để tìm ra loại sinh khối phù hợp nhất trong nuôi cá xiêm đá. | Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2017 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN LÀ TRÙN CHỈ VÀ THỨC ĂN CÔNG NGHIỆP LÊN SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ XIÊM ĐÁ (Betta splendens Regan, 1910) GIỐNG EFFECT OF RED WORMS AND INDUSTRIAL FEED ON GROWTH PERFORMANCES AND SURVIVAL RATES OF SIAMESE FIGHTING (Betta splendens Regan, 1910) JUVENILES Trương Thị Bích Hồng1, Nguyễn Đình Mão1, Đinh Thế Nhân2 Ngày nhận bài: 16/11/2017; Ngày phản biện thông qua: 22/12/2017; Ngày duyệt đăng:29/12/2017 TÓM TẮT Cá xiêm đá (Betta splendens, Regan, 1910) có đuôi ngắn, chúng được nuôi làm cảnh hoặc giải trí thông qua hình thức chọi cá. Toàn thân đen đậm, ánh lên màu xanh, trưởng thành cá đực thường tấn công các con đực khác trong đàn. Mục đích của nghiên cứu này thử nghiệm các loại sinh khối trùn chỉ để tìm ra loại sinh khối phù hợp nhất trong nuôi cá xiêm đá. Nghiên cứu đươc thực hiện tại phòng thí nghiệm - Trường Đại học Nha Trang trong thời gian 8 tuần. Cỡ cá đưa vào thí nghiệm là 0,38 ± 0,04 g/con và chiều dài 3,23 ± 0,08 cm/con, cá được cho ăn 2 lần/ngày. Thí nghiệm được bố trí 4 nghiệm thức gồm: 100% trùn chỉ sống, 100% trùn đông lạnh, 50% trùn sống + 50% thức ăn công nghiệp, 100% thức ăn công nghiệp. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần với 30 con/bể thể tích 25x25x40 cm3. Kết quả cho thấy, thức ăn là trùn chỉ và thức ăn công nghiệp có ảnh hưởng tới sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá xiêm đá giai đoạn giống. Cá cho ăn trùn chỉ sống có tốc độ sinh trưởng là cao nhất về chiều dài và khối lượng (SGRL= 0,43 ± 0,04 %/ngày, SGRW= (1,90 ± 0,13 %/ngày). Ngược lại, tốc độ sinh trưởng thấp nhất về chiều dài (SGRL= 0,24 ± 0,06 %/ngày) và khối lượng (1,31 ± 0,18 %/ngày) được ghi nhận khi cho cá xiêm đá ăn thức ăn công nghiệp, sai khác có ý nghĩa thống kê (P 0,05) (Bảng 2). Bảng 2: Chiều dài trung bình (cm/con) của cá xiêm đá cho ăn bằng thức ăn khác nhau Ngày nuôi Nghiệm thức Trùn chỉ sống Trùn chỉ đông lạnh Thả nuôi 3,22 ± 0,10 3,22 ± 0,06 14 3,37 ± 0,12b 28 Kaokui 3,22 ± .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN