tailieunhanh - Dự báo xói mòn đất qui mô lưu vực sông - ứng dụng công thức tính mất đất tổng quát (rusle) trên lưu vực Sông Bé
Nghiên cứu này được tiến hành trên lưu vực Sông Bé trong vùng Đông Nam Bộ để dự đoán tiềm năng mất ñất hàng năm dựa trên công thức mất đất sửa chữa (RUSLE). Các hệ số của công thức RUSLE được tính cho lưu vực Sông Bé là: sử dụng dữ liệu khảo sát, dữ liệu ño mưa. Hệ số R- được tính theo số liệu trung bình lượng mưa hàng năm. | Science & Technology Development, Vol 14, 2011 DỰ BÁO XÓI MÒN ðẤT QUI MÔ LƯU VỰC SÔNG -ỨNG DỤNG CÔNG THỨC TÍNH MẤT ðẤT TỔNG QUÁT (RUSLE) TRÊN LƯU VỰC SÔNG BÉ Trần Tuấn Tú Trường ðại học Khoa học Tự nhiên, ðHQG-HCM (Bài nhận ngày 21 tháng 03 năm 2011, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 14 tháng 09 năm 2011) TÓM TẮT: Xói mòn ñất là một vấn ñề môi trường nghiêm trọng ảnh hưởng ñến phần lớn diện tích hệ sinh thái nông nghiệp của miền ðông Nam Bộ. Xói mòn ñất không chỉ ảnh hưởng ñến chất lượng ñất, về năng suất nông nghiệp, mà còn làm giảm chất lượng của nước trong hồ chứa. Nghiên cứu này ñược tiến hành trên lưu vực Sông Bé trong vùng ðông Nam Bộ ñể dự ñoán tiềm năng mất ñất hàng năm dựa trên công thức mất ñất sửa chữa (RUSLE). Các hệ số của công thức RUSLE ñược tính cho lưu vực Sông Bé là: sử dụng dữ liệu khảo sát, dữ liệu ño mưa. Hệ số R- ñược tính theo số liệu trung bình lượng mưa hàng năm. Hệ số K- ñược tính toán từ bản ñồ ñất tỉ lệ 1/100000. Hệ số LS- ñược tính toán từ một mô hình số ñộ cao (DEM) phân giải 90m. Hệ số C xác ñịnh từ ảnh vệ tinh landsat, P không tham gia trong tính toán và gán là 1. Từ khóa: Xói mòn ñất, lưu vực Sông Bé. 1. GIỚI THIỆU có nhiều công trình phát triển các mô Xói mòn ñất là một quá trình tự nhiên bị ảnh hình phát triển ñể nghiên cứu quá trình xói hưởng lớn bởi chế ñộ sử dụng ñất và chế ñộ khí mòn, trong ñó công thức kinh nghiệm hậu. Xói mòn ñất trở nên nghiêm trọng khi Universal soil loss equation (USLE) do lượng ñất xói mòn gia tăng và giảm năng suất Wischmeier và Smith (1973) và có ñiều chỉnh canh tác ñã ñược nghiên cứu chi tiết bởi RUSLEcủa Renard et al. (1991, 1997) ñã ñược Wischmeier và Meyer (1973) và liên tục ứng dụng rộng rãi trên thế giới [6] và ở Việt nghiên cứu bởi nhiều tác giả Keller (1996), nam. Renschler và Harbor (2002).Ảnh hưởng của Ứng dụng công thức RUSLE ñã liên tục biến ñổi khí hậu toàn cầu và quá trình sử dụng ñược nghiên cứu và cải tiến theo hướng: 1) ñất không hợp lý sẽ làm gia tăng quá .
đang nạp các trang xem trước