tailieunhanh - Giải bài Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) SGK Lịch sử 11

Tài liệu giải chi tiết các bài tập trang 153 mà gửi tới các em dưới đây sẽ giúp các em hoàn thành tốt các bài tập về Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918). Cùng tham khảo để ôn tập lại kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và nâng cao tư duy thông qua việc tham khảo tài liệu. | A. Tóm tắt lý thuyết về Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) SGK Lịch sử 11 I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 1. Những biến động về kinh tế - Trong chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp ra sức vơ vét tối đa nhân lực vật lực và tài lực để gánh đỡ những tổn thất và thiếu hụt của Pháp trong chiến tranh. - Pháp tăng thuế, bắt nhân dân Việt Nam mua công trái, vơ vét lương thực, nông lâm sản, kim loại đem về Pháp. - Sự cướp bóc của Pháp ảnh hưởng trầm trọng đến kinh tế - xã hội Việt Nam. + Công nghiệp: ngành khai mỏ được bỏ vốn thêm, một vài công ty than mới xuất hiện, các kim loại cần cho chiến tranh được khai thác mạnh. Trong giai đoạn này, Pháp nới lỏng cho các xí nghiệp của người Việt mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh (công ty của Nguyễn Hữu Thụ, Bạch Thái Bưởi), nhiều xí nghiệp mới xuất hiện. + Công thương nghiệp, giao thông vận tải: phát triển do chính sách nới tay độc quyền cho tư bản người Việt được kinh doanh tương đối tự do. - Công việc kinh doanh của người Việt được mở rộng như Công ty của Nguyễn Hữu Thu, Bạch Thái Bưởi, nhiều xí nghiệp mới xuất hiện. - Công nghiệp và giao thông vận tải ở Việt Nam có sự phát triển hơn trước, biến đổi so với trước. - Nông nghiệp: chuyển từ chuyên canh cây lúa sang trồng cây công nghiệp phục vụ chiến tranh (thầu dầu, đậu, lạc ). Đời sống nông dân khó khăn. 2. Tình hình phân hóa xã hội Chính sách của Pháp và những biến động về kinh tế trong chiến tranh đã tác động mạnh đến sự phân hóa xã hội Việt Nam. - Nạn bị bắt lính và những chính sách trong nông nghiệp đã làm sức sản xuất ở nông thôn giảm sút nghiêm trọng, đời sống nông dân bị bần cùng. - Giai cấp công nhân lớn lên về số lượng, đặc biệt trong hai ngành khai mỏ và trồng cao su. - Tư sản Việt Nam dần thoát khỏi sự kiềm chế của người Pháp và phát triển: Bạch Thái Bưởi, Nguyễn Hữu Thụ. - Các tầng lớp tiểu tư sản thành thị phát triển rõ rệt về số lượng.  Tư sản và tiểu tư sản tăng về số lượng .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN