tailieunhanh - Mô hình dòng chảy nước dưới đất vùng Bắc Bình
Hệ thống nước dưới đất ở vùng Bắc Bình có thể được mô phỏng thành hai lớp. Lớp 1 đại diện cho tầng chứa nước không áp là tầng chứa nước chính trong vùng. Lớp 2 đại diện cho đới phong hóa và đá gốc được coi như là lớp cách nước. Kết quả chạy mô hình chỉ ra rằng nước dưới đất chảy từ vùng có độ cao lớn ở trung tâm vùng nghiên cứu ra các vùng xung quanh vào mùa mưa. | TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 11, SOÁ 11 - 2008 MÔ HÌNH DÒNG CHẢY NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÙNG BẮC BÌNH Bùi Trần Vượng Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước miền Nam (Bài nhận ngày 29 tháng 05 năm 2008, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 10 tháng 11 năm 2008) TÓM TẮT: Hệ thống nước dưới đất ở vùng Bắc Bình có thể được mô phỏng thành hai lớp. Lớp 1 đại diện cho tầng chứa nước không áp là tầng chứa nước chính trong vùng. Lớp 2 đại diện cho đới phong hóa và đá gốc được coi như là lớp cách nước. Kết quả chạy mô hình chỉ ra rằng nước dưới đất chảy từ vùng có độ cao lớn ở trung tâm vùng nghiên cứu ra các vùng xung quanh vào mùa mưa. Nước dưới đất chảy ra sông Cái, sông Luỹ và ra phía tây. Ở phía Nam nước dưới đất thoát ra bờ biển, Ở phía Bắc của các hồ Tà Zôn, Bầu Nổi, 160m Vùng có cao độ địa hình từ 120 đến 160m Vùng có cao độ địa hình < 120m 12,67 1,267 0,0001858 0,0001858 0,0001858 Giá trị Sau khi hiệu chỉnh 4,00 0,4 0,0005 0,000288 0,0001858 Sau khi hiệu chỉnh như trên, cao độ mực nước đo được tại các lỗ khoan, cao độ mực nước do mô hình tính toán và chênh lệch giữa hai giá trị cao độ mực nước nói trên được nêu trong bảng dưới đây Bảng . Chênh lệch cao độ mực nước thực tế và cao độ mực nước do mô hình tính toán STT Lỗ khoan Cao độ mực nước thực tế, m Cao độ mực nước do mô hình tính toán, m Chênh lệch, m 1 2 3 4 KS-BN QT1-HT QS2-HP QS3-HP 29,64 29,80 6,33 36,07 29,28 28,79 7,16 35,23 0,36 1,01 -0,83 0,84 Trang .
đang nạp các trang xem trước