tailieunhanh - Khảo sát tinh dầu Sao Nhái Hường (Cosmos caudatus HBK)
Tinh dầu Sao nhái hường được cô lập theo phương pháp chưng cất hơi nước đun nóng cổ điển và dưới sự chiếu xạ vi sóng. Tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng tinh dầu (độ tuổi, bộ phận thực vật), chỉ số vật lý và hóa học. Kết quả xác định thành phần hóa học của tinh dầu bằng phương pháp GC/MS cho thấy cấu phần chính là b-cariophilen (14,1%) và epi-biciclosesquiphelandren (21,8%). Cuối cùng là phần tìm hiểu hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu. | TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 11, SOÁ 07 - 2008 KHẢO SÁT TINH DẦU SAO NHÁI HƯỜNG (Cosmos caudatus HBK) Nguyễn Quỳnh Trang, Lê Ngọc Thạch Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM TÓM TẮT: Tinh dầu Sao nhái hường được cô lập theo phương pháp chưng cất hơi nước đun nóng cổ điển và dưới sự chiếu xạ vi sóng. Tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng tinh dầu (độ tuổi, bộ phận thực vật), chỉ số vật lý và hóa học. Kết quả xác định thành phần hóa học của tinh dầu bằng phương pháp GC/MS cho thấy cấu phần chính là β-cariophilen (14,1%) và epi-biciclosesquiphelandren (21,8%). Cuối cùng là phần tìm hiểu hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sao nhái hường là cây du nhập, dễ trồng. Lá non và ngọn có hương vị đặc trưng được sử dụng làm rau ăn. Hoa đẹp có thể trồng làm cảnh. Tên khoa học là Cosmos caudatus HBK., tên thường gọi: cúc chuồn hồng, rau nhái, Một số tên nước ngoài khác như Ulam raja, Pokok Ulam Raja, Pica de algulha, [1]. Thành phần hóa học sao nhái hường đã được nghiên cứu nhiều nơi trên thế giới [2,3,4,5] nhưng phần tinh dầu chưa thấy có đề cập. Đó cũng là lý do mà chúng tôi quyết định nghiên cứu về tinh dầu sao nhái hường trồng ở miền Nam Việt Nam [6]. 2. THỰC NGHIỆM . Nguyên liệu là phần trên mặt đất của cây Sao nhái hường Cosmos caudatus HBK, trồng tại huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, 4 tuần tuổi (đang ra hoa), thu hái trong khoảng thời gian 6 8 giờ sáng, sử dụng trong vòng 24 giờ sau khi thu hái. . Ly trích: tinh dầu được ly trích bằng phương pháp chưng cất hơi nước đun nóng cổ điển (bếp đun bình cầu, Phụ lục 1) và chiếu xạ vi sóng (lò vi sóng gia dụng cải tiến, Phụ lục 2) với bộ Clevenger 2000 mL (tinh dầu nhẹ, d<1) [7,8,9]. Mỗi lần thí nghiệm sử dụng 300 g nguyên liệu cắt nhỏ và mL nước. phần hóa học: được xác định bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC /MS) trên máy Agilent GC 6890 N, MS 5973 với các điều kiện: cột HP-5 MS (30 m × 0,25 mm × 0,25 µm). Lưu lượng dòng 0,9 mL/phút. Chương trình nhiệt:
đang nạp các trang xem trước