tailieunhanh - CLINDAMYCIN IBI 600 mg (Kỳ 1)

IBI c/o GENESIS PHARMA Dung dịch tiêm bắp, tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch 600 mg/4 ml : ống 4 ml, , hộp 1 ống. THÀNH PHẦN cho 1 ống Clindamycine phosphate 712,92 mg tính theo : Clindamycine 600 mg Tá dược : benzyl alcohol, sodium hydrate, EDTA, nước. DƯỢC LỰC Thuốc kháng sinh. CHỈ ĐỊNH Clindamycin được chỉ định trong điều trị các nhiễm trùng nặng do các vi khuẩn yếm khí nhạy cảm, cũng như trong điều trị các nhiễm trùng nặng do Staphylococcus, Streptococcus và Pneumococcus. Điều trị bằng clindamycin thường kết hợp với một kháng sinh nhóm aminoglycoside, có thể được xem như là một trị liệu thay thế trong. | CLINDAMYCIN IBI 600 mg Kỳ 1 IBI c o GENESIS PHARMA Dung dịch tiêm bắp tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch 600 mg 4 ml ống 4 ml hộp 1 ống. THÀNH PHẦN cho 1 ống Clindamycine phosphate 712 92 mg tính theo Clindamycine 600 mg Tá dược benzyl alcohol sodium hydrate EDTA nước. DƯỢC LỰC Thuốc kháng sinh. CHỈ ĐỊNH Clindamycin được chỉ định trong điều trị các nhiễm trùng nặng do các vi khuẩn yếm khí nhạy cảm cũng như trong điều trị các nhiễm trùng nặng do Staphylococcus Streptococcus và Pneumococcus. Điều trị bằng clindamycin thường kết hợp với một kháng sinh nhóm aminoglycoside có thể được xem như là một trị liệu thay thế trong các nhiễm trùng sinh dục và nhiễm trùng vùng chậu do Chlamydia trachomatis khi việc sử dụng kháng sinh thường quy tetracycline bị chống chỉ định. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Thuốc chống chỉ định dùng trên bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với clindamycin hay lincomycin hay với các thành phần khác của thuốc. Do thành phần thuốc có benzyl alcohol thuốc không nên dùng cho trẻ dưới 2 tuổi. Do chưa chưa có đầy đủ thông tin về tính an toàn không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG Thuốc này nên dành cho bệnh nhân dị ứng với penicillin. Clindamycin đã được chứng minh có hiệu quả trong điều trị nhiễm trùng do Staphylococcus đề kháng với các kháng sinh khác. Tuy nhiên trước khi dùng cần làm kháng sinh đồ để xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh. Do khả năng bị viêm ruột trước khi cho chỉ định dùng Clindamycin cần xác định loại nhiễm trùng và khả năng có thể sử dụng các thuốc ít độc hơn. Sau khi dùng clindamycin phosphate một vài trường hợp tiêu chảy nhẹ đã được báo cáo. Triệu chứng này có thể biến mất khi ngưng dùng thuốc. Một vài trường hợp tiêu chảy dai dẳng và nặng đã được ghi nhận. Cùng với tiêu chảy đôi khi có ghi nhận sự hiện diện máu và niêm mạc trong phân mà trong một vài trường hợp tiến triển thành viêm ruột cấp gây hậu quả không có lợi. Viêm ruột do kháng sinh có thể xuất hiện trong thời gian điều trị hay từ 2 đến 3 tuần sau .