tailieunhanh - Khám phá ẩn dụ trong nhan đề văn bản y học

Bài viết Khám phá ẩn dụ trong nhan đề văn bản y học trình bày xác định tần số ẩn dụ trong nhan đề của các số của một tạp chí y học, để quan sát tần số xuất hiện các ẩn dụ trong một tạp chí y học hiện hành. Quá trình tìm ẩn dụ trong các nhan đề là đi tìm "mã nhan đề ẩn dụ" (metaphor title tokens) theo quy trình do Steen (1999) đưa ra,. . | TAÏP CHÍ KHOA HOÏC XAÕ HOÄI SOÁ 8(180)-2013 43 KHÁM PHÁ ẨN DỤ TRONG NHAN ĐỀ VĂN BẢN Y HỌC LƯU HOÀNG MAI TÓM TẮT Ngôn ngữ học tri nhận đã mang đến cách thức nhận dạng ẩn dụ. Dựa trên định nghĩa ẩn dụ của Lakoff & Johnson, bài viết xác định tần số ẩn dụ trong nhan đề của các số của một tạp chí y học, để quan sát tần số xuất hiện các ẩn dụ trong một tạp chí y học hiện hành. Quá trình tìm ẩn dụ trong các nhan đề là đi tìm “mã nhan đề ẩn dụ” (metaphor title tokens) theo quy trình do Steen (1999) đưa ra. 1. DẪN NHẬP Ngôn ngữ học tri nhận đã mang đến cách thức nhận dạng ẩn dụ (Lakoff & Johnson, 1980; Turner & Fauconnier, 1995). Các tác giả trên cho rằng ẩn dụ là một hiện tượng của tư duy và việc tạo nên ẩn dụ là một phần trong quá trình giao tiếp liên tục. Ý tưởng về sự truyền thông tin được Fauconnier và Turner (2002) làm rõ hơn, giúp ích trong phân tích ẩn dụ. Các tác giả trên mô tả bản chất của quá trình hình thành ẩn dụ là Lý thuyết Pha trộn (Blending Theory). Pha trộn khái niệm diễn ra ở hai không gian tư duy, gọi là những đầu vào (inputs), để sản sinh ra một không gian thứ ba, đó là không gian pha trộn (the blend). Những đặc tính từ không gian đầu vào được chiếu vào những đặc tính của không gian pha Lưu Hoàng Mai. Thạc sĩ. Đại học Công nghệ Sài Gòn. trộn, mà được xem là mang một cấu trúc mới của chính nó (Fauconnier & Turner, 2002, tr. 150-151). Bài viết này dựa trên định nghĩa ẩn dụ của Lakoff và Johnson (1980): ẩn dụ là kết quả của sự truyền đặc tính của một từ hay ngữ được sử dụng có tính ẩn dụ từ một miền tri nhận sang một miền khác không liên quan. Trái lại, hoán dụ (metonomy) dựa vào những miền tri nhận gần nhau, không có sự truyền đặc tính từ miền này sang miền khác, mà cả hai miền có thể cùng hoạt động để nắm bắt nghĩa (Geeraerts, 2002). Divasson và León (2006) đã phân loại các ẩn dụ từ một từ điển y khoa dựa theo nguồn gốc khái niệm (conceptual origin) và các mẫu đồng dạng (patterns of analogy). Dịch đối chiếu ẩn dụ này, các tác giả cho rằng các ẩn dụ .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN