tailieunhanh - Đặc điểm giải phẫu bệnh mêlanôm ác

Tình hình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài trình bày về mêlanôm là bệnh lý ác tính của tế bào sinh hắc tố melanin nằm ở vùng tiếp giáp giữa lớp biểu bì và lớp bì. Mặc dù mêlanôm có tần suất thấp, chiếm dưới 10% các loại ung thư, tuy nhiên hơn 75% các trường hợp tử vong do ung thư da là mêlanôm. Đây là bệnh có hình thái mô bệnh học đa dạng, chẩn đoán, điều trị và tiên lượng của từng loại mêlanôm khác nhau, và nghiên cứu với mục tiêu khảo sát một số đặc điểm giải phẫu bệnh mêlanôm. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH MÊLANÔM ÁC Trần Hương Giang*, Nguyễn Sào Trung* Đặt vấn đề: Mêlanôm là bệnh lý ác tính của tế bào sinh hắc tố melanin nằm ở vùng tiếp giáp giữa lớp biểu bì và lớp bì. Mặc dù mêlanôm có tần suất thấp, chiếm dưới 10% các loại ung thư, tuy nhiên hơn 75% các trường hợp tử vong do ung thư da là mêlanôm. Đây là bệnh có hình thái mô bệnh học đa dạng, chẩn đoán, điều trị và tiên lượng của từng loại mêlanôm khác nhau. Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm giải phẫu bệnh mêlanôm. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 66 trường hợp mêlanôm được chẩn đoán tại Bộ môn Giải Phẫu Bệnh - Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh và bệnh viện Ung Bướu từ 01/2012 đến 12/2013. Tất cả các trường hợp được nhuộm hóa mô miễn dịch với kháng thể kháng HMB45 và/hoặc S100. Phân loại mêlanôm theo Who 2006. Kết quả: Tuổi trung bình là 61 tuổi. Nữ gặp nhiều hơn nam với tỷ lệ 1,9:1. Phần lớn u có kích thước trên 1cm (chiếm 87,9%). Đường kính trung bình của u là 2,5cm. U ở chi chiếm tỷ lệ cao nhất (43,9%) trong đó vị trí chủ yếu thường gặp là gót chân và lòng bàn chân; vị trí tiếp theo là niêm mạc (19,7%), thân người (18,2%), vùng đầu – cổ (13,6%), mắt và não (3,5%). Về vi thể, phần lớn u có độ dày breslow >4mm, chiếm tỷ lệ 57,6%. U ở da thường xâm nhập lớp bì lưới và mô mỡ dưới da. 25,8% các trường hợp có loét. Hình thái tế bào dạng biểu là chủ yếu, chiếm 54,5%. 31,8% trường hợp có >6 phân bào/5 Quang trường lớn. 62,1% trường hợp có thấm nhập lymphô bào trong u. Phân loại giải phẫu bệnh bao gồm mêlanôm dạng nốt thường gặp nhất, chiếm 59,1%; mêlanôm dạng lentigo đầu chi đứng thứ 2 với tỷ lệ 30,3%. Ngoài ra còn có các loại hiếm gặp như mêlanôm dạng lentigo ác (3%), mêlanôm dạng nốt ruồi (4,5%), mêlanôm có phản ứng tạo sợi (1,5%), mêlanôm lan tỏa bề mặt (1,5%). Di căn hạch chiếm 40,9%. Kết luận: Bệnh chủ yếu ở giai đoạn tiến triển, có chỉ số phân bào cao, xâm lấn sâu, di căn hạch vùng. Phân loại giải phẫu bệnh .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.