tailieunhanh - Nhiễm khuẩn do răng viêm mô tế bào: Vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh tại TP. Hồ Chí Minh 2010

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn do răng và viêm mô tế bào do răng tại năm 2010. Nghiên cứu tiến hành khảo sát lâm sàng và vi sinh của 59 bệnh nhân nhiễm khuẩn do răng ở giai đoạn có mủ đến khám tại Đại học Y Dược , Bệnh viện Răng Hàm Mặt và Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương từ 12/2009 đến 6/2010. | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 NHIỄM KHUẨN DO RĂNG/VIÊM MÔ TẾ BÀO: VI KHUẨN VÀ MỨC ĐỘ KHÁNG KHÁNG SINH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2010 Võ Đắc Tuyến*, Nguyễn Thị Hồng*, Nguyễn Đức Tuấn*, Huỳnh Anh Thư*, Lê Kim Ngọc Giao**, Võ Thị Chi Mai** TÓM TẮT Mở đầu: Viêm mô tế bào (VMTB) là một trong những biến chứng thường gặp nhất của nhiễm khuẩn ở răng và mô nha chu. Mục tiêu: Xác định vi khuẩn và mức độ kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn do răng (NKDR) và VMTB do răng tại năm 2010. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang khảo sát lâm sàng và vi sinh của 59 bệnh nhân NKDR ở giai đoạn có mủ đến khám tại Đại học Y Dược , Bệnh viện Răng Hàm Mặt và Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương từ 12/2009 đến 6/2010. Các kỹ thuật vi sinh gồm phân lập, nuôi cấy, định danh vi khuẩn và kháng sinh đồ (phương pháp Kirby-Bauer đối với vi khuẩn hiếu khí, phương pháp E-test và pha loãng liên tiếp đối với vi khuẩn kỵ khí). Kết quả: Có 19 bệnh nhân VMTB (32,2%) và 40 bệnh nhân NKDR không có VMTB (67,8%). Tỉ lệ cấy khuẩn mọc là 100%. Phân lập được 77 chủng vi khuẩn, gồm 55 chủng hiếu khí (71,4%) và 22 chủng kỵ khí (28,6%). Đơn khuẩn chiếm 69,5% và đa khuẩn 30,5%. Tỉ lệ đa khuẩn ở nhóm bệnh nhân chưa dùng kháng sinh (47,8%) cao hơn nhóm đã dùng kháng sinh (16,7%) (p 70 Tổng NKDR gây NKDR không Tổng cộng VMTB VMTB NKDR Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng 1 1 2 2 2 4 3 3 6 3 2 5 4 6 10 7 8 15 4 1 5 1 4 5 5 5 10 3 0 3 4 4 8 7 4 11 1 2 3 3 0 3 4 2 6 0 0 0 2 3 5 2 3 5 1 0 1 3 2 5 4 2 6 13 6 19 19 21 40 32 27 59 VMTB xảy ra ở vùng má (18 ca) và môi trên (1 ca), phía bên phải (9 ca) và bên trái (10 ca), do áp xe quanh chóp (57,9%) và do áp xe quanh thân răng (42,1%) (Bảng 2). Bảng 2. Các bệnh lý NKDR. NKDR Áp xe (số ca, %) VMTB Không VMTB Tổng Tổng quanh chóp 11 (57,9) 24 (60,0) quanh thân răng 8 (42,1) 7 (17,5) nha chu 0 9 (22,5) 19 40 35 (59,3) 15 (25,4) 9 (15,3) 59 Nhiễm khuẩn thường xảy ra ở răng hàm dưới (64,4%), ở vùng .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
10    179    3    29-12-2024
54    163    0    29-12-2024
19    142    0    29-12-2024
50    101    0    29-12-2024
30    110    0    29-12-2024
378    133    0    29-12-2024
5    131    0    29-12-2024