tailieunhanh - Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng của xuất huyết não - màng não ở trẻ sơ sinh non tháng nhẹ cân dưới 15 ngày tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

Nghiên cứu có mục tiêu xác định đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng của xuất huyết não - màng não ở trẻ sơ sinh non tháng nhẹ cân (dưới 37 tuần và dưới 2500g) dưới 15 ngày tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và mối liên quan giữa một số các đặc điểm này với xuất huyết não - màng não . | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA XUẤT HUYẾT NÃO – MÀNG NÃO Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG NHẸ CÂN DƯỚI 15 NGÀY TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I Huỳnh Thị Duy Hương*, Huỳnh Thị Tố Hảo* TÓM TẮT Trên trẻ sinh non nhẹ cân, xuất huyết não - màng não (XHN – MN) là một bệnh lý nguy cơ thường gặp, có tỷ lệ tử vong còn khá cao, di chứng ảnh hưởng trầm trọng và lâu dài trên tương lai phát triển của trẻ. Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng có liên quan đến xuất huyết não - màng não ở trẻ sinh non nhẹ cân góp phần nhận biết và phát hiện sớm bệnh. Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng của XHN –MN ở trẻ sơ sinh non tháng nhẹ cân (< 37 tuần và < 2500g) dưới 15 ngày tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng I và mối liên quan giữa một số các đặc điểm này với XHN – MN. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả (hồi cứu và tiến cứu) và phân tích. Kết quả: Trong 336 trẻ sơ sinh non tháng nhẹ cân đủ tiêu chuẩn đưa vào nhóm nghiên cứu, 83 trẻ có siêu âm não xuyên thóp xác định có xuất huyết não, không có trường hợp xuất huyết màng não nào được ghi nhận. Tỷ lệ XHN tương ứng là 24,7%. Tỷ lệ XHN theo phân độ: 96,4% độ I (80/83); 1,2% độ II (1/83); 0% độ III (0/83); 2,4% độ IV (2/83). Trẻ nam mắc bệnh nhiều hơn. Tỷ lệ nam: nữ tương ứng là 1,18: 1. Trẻ XHN có tuổi lúc sinh trung bình 33 ± 2,9 tuần tuổi, cân nặng lúc sinh trung bình 1752 ± 419 g. Gần 70% trẻ có cân nặng lúc sinh từ 1500 g đến < 2500 g. 15,7% trẻ bệnh có tiền căn sinh ngạt. 54,2% trẻ bệnh được xác định có tiêm vitamin K1 sớm trong 24 giờ đầu. 90,4% trẻ XHN có bệnh lý phối hợp, chiếm tỷ lệ cao là nhiễm khuẩn sơ sinh (50,7%), còn ống động mạch (45,3%), viêm phổi (29,3%), nhiễm khuẩn bào thai do Rubella (26,7%). 53% trẻ XHN có dị tật bẩm sinh đi kèm, thường gặp là tồn tại lỗ bầu dục (50%), thông liên nhĩ (47,8%). 70% trẻ XHN cần các hình thức hô hấp hỗ trợ trong quá trình điều trị. 33,7% trẻ bệnh có biểu hiện thiếu

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
20    198    2    28-04-2024
15    184    0    28-04-2024
37    141    0    28-04-2024
41    121    0    28-04-2024
173    104    0    28-04-2024
11    150    1    28-04-2024
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.