tailieunhanh - Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật u màng não nền sọ tại Bệnh viện Việt Đức

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u màng não nền sọ. Nghiên cứu tiến hành trên 45 bệnh nhân u màng não nền sọ được phẫu thuật tại bệnh viện Việt - Đức có kết quả mô bệnh học, giai đoạn từ tháng 01/2013 đến tháng 6/2014. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO NỀN SỌ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Dương Đại Hà*, Lê Anh Tuấn*, Phạm Hoàng Anh*, Hà Đăng Trung* TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u màng não nền sọ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 45 bệnh nhân UMNNS được phẫu thuật tại bệnh viện Việt – Đức có kết quả mô bệnh học, giai đoạn từ tháng 01/2013 đến tháng 6/ 2014. Kết quả: Tuổi từ 27‐78, tuổi trung bình là 49,24. Tỷ lệ nam/nữ là 2/ hiện lâm sàng chính của UMNNS thường là đau đầu (86,7%), mờ mắt (46,7%),tổn thương dây TK sọ (). Kích thước khối u >3cm là 73,3%. Tỉ lệ phân bố UMN trên yên 31,1%, UMN cánh nhỏ xương bướm là 22,3%. Lấy u toàn phần (Simpson I+II): 33,3%, bán phần: 66,7% U lành tính ít tái phát là 91,1%, nguy cơ tái phát cao là 8,9%. Kết luận: U màng não nền sọ gặp ở lứa tuổi trung niên 40‐60. Biểu hiện lâm sàng chính của UMNNS thường là đau đầu, mờ mắt, tổn thương TK sọ. Kích thước khối u >3cm là hay gặp nhất. Điều trị phẫu thuật đem lại kết quả tốt: UMNNS độ II (TCYTTG) có nguy cơ tái phát thấp là 8,9%. Từ khóa: u màng não nền sọ, phẫu thuật u màng não. ABSTRACT THE CLINICAL CHARACTERISTICS, DIAGNOSTIC IMAGING AND THE SURGICAL OUTCOME OF SKULL BASE MENINGIOMAS IN VIETDUC HOSPITAL Duong Dai Ha, Le Anh Tuan, Pham Hoang Anh, Ha Dang Trung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 217 – 222 Objectives: Evaluate the clinical characteristics, diagnostic imaging and the surgical outcome of skull base meningiomas. Methods: Retrospective and prospective study on 45 patients with skull base meningioma .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN