tailieunhanh - Nghiên cứu bạch cầu cấp với những kiểu hình miễn dịch ít gặp ở Bệnh viện Trung ương Huế

Mục tiêu nghiên cứu nhằm tìm hiểu phân loại về đặc điểm kiểu hình miễn dịch tế bào và tỷ lệ phân bố các dưới nhóm của bạch cầu cấp có các kiểu hình miễn dịch ít gặp nhằm hoàn thiện hơn việc chẩn đoán và phân loại bệnh bạch cầu cấp góp phần điều trị thích hợp và tiên lượng bệnh nhân. | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 NGHIÊN CỨU BẠCH CẦU CẤP VỚI NHỮNG KIỂU HÌNH MIỄN DỊCH ÍT GẶP Ở BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Trần Thị Phương Tuý*, Nguyễn Duy Thăng*, Nguyễn Văn Tránh*, Nguyễn Thị Hồng Hạnh*, Phan Thị Thùy Hoa*, Ngô Tứ Cương*, Trần Ngọc Vũ*, Bùi Thị Thu Thanh*, Nguyễn Văn Sơn*, Hà Thị Phương Lan*, Nguyễn Thị Thu Hiền* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu phân loại về đặc điểm kiểu hình miễn dịch tế bào (MDTB) và tỷ lệ phân bố các dưới nhóm của bạch cầu cấp (BCC) có các kiểu hình MD ít gặp nhằm hoàn thiện hơn việc chẩn đoán và phân loại bệnh BCC góp phần điều trị thích hợp và tiên lượng bệnh nhân. Đối tượng nghiên cứu: 176 bệnh nhân được chẩn đoán mới BCC tại khoa Xét nghiệm Huyết học, BVTW Huế đã làm đầy đủ các xét nghiệm (XN): huyết đồ, tủy đồ, hóa học tế bào (HHTB), dấu ấn MDTB, thời gian từ tháng 5/2011 ‐ 5/2013. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. XN: công thức máu (CTM), nhuộm Giêm sa tiêu bản máu và tủy, nhuộm HHTB (Peroxydase, Sudan đen, , Esterase không đặc hiệu và bị ức chế bởi NaF). Chẩn đoán và phân loại 176 cas BCC theo FAB, bổ sung phương pháp miễn dịch học theo EGIL. Kết quả: Trong 176 cas nghiên cứu có tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1. Tuổi mắc bệnh thấp nhất: 4 tháng, cao nhất: 86 tuổi (median): 34,0. Phân loại theo FAB, bổ sung bằng phân loại của EGIL, có kết quả sau: AML: 50,0% (88 cas), B‐ALL: 23,3% (41 cas), T‐ALL: 5,1% (9 cas), BCC biphenotype: 7,3% (13 cas), BCC triphenotype: 0,6% (1 cas), BCC thể chưa xác định: 1,2% (2 cas) và nhóm BCC có KNLD: 12,6% (22 cas) gồm: • AML có .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN