tailieunhanh - Đốt u phổi ác tính bằng sóng cao tần ở bệnh nhân không thể phẫu thuật: Nghiên cứu loạt ca lâm sàng trên 32 bệnh nhân

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả, và các biến chứng của kỹ thuật đốt u phổi bằng sóng cao tần bằng kim điện cực xuyên da dưới hướng dẫn chụp cắt lớp điện toán để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ không thể phẫu thuật và u di căn phổi. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học ĐỐT U PHỔI ÁC TÍNH BẰNG SÓNG CAO TẦN Ở BỆNH NHÂN KHÔNG THỂ PHẪU THUẬT: NGHIÊN CỨU LOẠT CA LÂM SÀNG TRÊN 32 BỆNH NHÂN Đinh Trọng Toàn*, Nguyễn Đức Bằng*, Nguyễn Huy Dũng*, Lê Tự Phương Thảo **, Nguyễn Thanh Hiệp**, Nguyễn Hữu Lân* TÓM TẮT Mở đầu: Đốt bằng sóng cao tần là dùng nhiệt năng thông qua hệ thống tạo năng lượng nhằm gây hoại tử khối u. Phương pháp này thường được sử dụng điều trị các khối u ác tính của gan, nhưng có một vài báo cáo sử dụng phương pháp điều trị này để đốt u phổi không phải tế bào nhỏ hoặc u phổi do di căn. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả, và các biến chứng của kỹ thuật đốt u phổi bằng sóng cao tần bằng kim điện cực xuyên da dưới hướng dẫn chụp cắt lớp điện toán để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ không thể phẫu thuật và u di căn phổi. Chất liệu và phương pháp: Ba mươi hai bệnh nhân tham gia nghiên cứu gồm 27 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (KPKTBN) và 5 bệnh nhân ung thư di căn phổi, được điều trị đốt u bằng sóng cao tần bằng kim điện cực xuyên da dưới hướng dẫn chụp cắt lớp điện toán lồng ngực. Những bệnh nhân này không phẫu thuật cắt bỏ u được vì ung thư phổi giai đoạn tiến xa (n =9) và/ hoặc bệnh nặng đi kèm (n =8) hoặc từ chối phẫu thuật (n =10). Chụp cắt lớp điện toán lồng ngực có cản quang được thực hiện 1 tháng sau khi đốt u bằng sóng cao tần để đánh giá đáp ứng điều trị về chẩn đoán hình ảnh học cũng như theo dõi sự cải thiện triệu chứng lâm sàng. Kết quả: Kết quả sơ bộ sau 1 tháng theo dõi cho thấy đáp ứng điều trị hoàn toàn về hình ảnh học là 8/32 (25%) bệnh nhân, đáp ứng điều trị một phần là 24/32 (75%) bệnh nhân. Có 20/32 (62,5%) BN bị ho trong đó 6/20 (30%) bệnh nhân bị ho cải thiện rõ rệt triệu chứng; Có 18/32 (56,25%) BN bị đau ngực trong đó .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN