tailieunhanh - Nghiên cứu biến đổi hình thái và cấu trúc tim ở sản phụ mang thai bị tiền sản giật và mang thai bình thường

Bài viết này nghiên cứu về sự biến đổi hình thái và cấu trúc tim bằng siêu âm tim ở phụ nữ mang thai bình thường và bị tiền sản giật. nội dung chi tiết của tài liệu. | TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI VÀ CẤU TRÚC TIM Ở SẢN PHỤ MANG THAI BỊ TIỀN SẢN GIẬT VÀ MANG THAI BÌNH THƢỜNG Lê Hoàng Oanh*; Đinh Thị Thu Hương**; Phạm Nguyên Sơn*** Nguyễn Thị Minh Tâm****; Nguyễn Đức Công***** TÓM TẮT 86 phụ nữ mang thai được chẩn đoán tiền sản giật (TSG) theo tiêu chuẩn của Hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ (The American College of Obstetricians and Gynecologists: ACOG-2002) và 104 phụ nữ mang thai bình thường (MTBT) kỳ 3 tháng cuối (nhóm chứng) có cùng độ tuổi, được đo chiều cao, cân nặng và siêu âm Doppler tim. Kết quả cho thấy: - Tỷ lệ tăng chỉ số LVMI (g/m2) và tăng RWT ở nhóm TSG (79,1% và 60,5%) cao hơn so với nhóm MTBT (42,3% và 23,1%) với p 0,05 BMI trước mang thai 19,9 ± 1,7 20,0 ± 2,1 > 0,05 + Định lượng protein niệu, chẩn đoán có protein niệu khi protein niệu ≥ 0,3g. + Siêu âm Doppler tim đánh giá hình thái và cấu trúc tim như sau [6, 9]: . Các chỉ số: LVEDd, LVEDs, LVEVd, LVEVs, IVSd, IVSs, LVPWd, LVPWs. - Khối lượng cơ thất trái [9]: LVM (g) = 0,8 × {1,04 × [(LVEDd + IVSd + LVPWd)3 - LVEDd3]} + 0,6. Tính chỉ số khối lượng cơ thất trái: LVMI (g/m2) = LVM (g)/BSA (m2). LVMI tăng (g/m2) khi ≥ 95 (g/m2) [9]. . Tính bề dày thành tim tương đối: RWT = 2LVPWd/LVEDd, gọi là tăng RWT khi > 0,42. Chẩn đoán phì đại đồng tâm thất trái khi: tăng LVMI (g/m2) + tăng RWT [9]. . Tràn dịch màng ngoài tim (TDMNT). - Dòng hở van hai lá (HoVHL). TUỔI VÀ CÁC p 2 pt-test CHỈ SỐ NHÂN TRẮC ≤ 20, n (%) ≥ 40, n (%) 2 BSA (m ) > 0,05 1,61 ± 0,10 1,65 ± 0,12 0,05). - Chỉ số BSA ở nhóm mang thai bị TSG cao hơn nhóm MTBT (p 0,05 LVEVs (ml) 35,9 ± 8,3 34,9 ± 7,7 > 0,05 3 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 (1) - Chỉ số LVM (g) và LVMI (g/m2) ở nhóm TSG cao hơn so với nhóm chứng đồng thời tỷ lệ tăng LVMI (g/m2) ở nhóm TSG cao hơn so với nhóm MTBT kỳ 3 tháng cuối (p 0,05 IVSd (mm) 10,7 ± 1,7 9,0 ± 1,1 0,05 MTBT (13,4%) có ý nghĩa thống kê (p 0,05). Bảng 3: Biến đổi hình thái và cấu trúc thất trái ở nhóm phụ

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
10    172    0    29-05-2024
20    210    3    29-05-2024
10    131    0    29-05-2024
1    127    1    29-05-2024
41    135    0    29-05-2024
24    116    0    29-05-2024
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.